PDA

View Full Version : Bài 3 - Transistor lưỡng cực (Bipolar Junction Transistor)


hpco
16-04-2013, 09:31 AM
Bài 3 - Transistor lưỡng cực (Bipolar Junction Transistor)


Bài 1 - Lý thuyết bán dẫn (http://diendandien.com/dien-dien-tu-co-ban/2787-bai-1-ly-thuyet-ban-dan.html#post4991)
Bài 2- Phân tích mạch chứa diode (http://diendandien.com/dien-dien-tu-co-ban/2788-bai-2-phan-tich-mach-chua-diode.html#post4996)
Bài 3 - Transistor lưỡng cực (Bipolar Junction Transistor) (http://diendandien.com/dien-dien-tu-co-ban/2798-bai-3-transistor-luong-cuc-bipolar-junction-transistor.html)
Bài 4 - Transistor hiệu ứng trường (Field-Effect Transistors) (http://diendandien.com/dien-dien-tu-co-ban/2789-bai-4-transistor-hieu-ung-truong-field-effect-transistors.html)
Bài 5 - Các mạch khuếch đại BJT tín hiệu nhỏ (http://diendandien.com/dien-dien-tu-co-ban/2790-bai-5-cac-mach-khuech-dai-bjt-tin-hieu-nho.html)
Bài 6 - Mạch khuếch đại đa tầng (http://diendandien.com/dien-dien-tu-co-ban/2791-bai-6-mach-khuech-dai-da-tang.html)
Bài 7 - Khuếcg đại hồi tiếp âm và dao động sin (http://diendandien.com/dien-dien-tu-co-ban/2792-bai-7-khuecg-dai-hoi-tiep-am-va-dao-dong-sin.html)
Bài 8 - Các mạch sử dụng OPAMP (http://diendandien.com/dien-dien-tu-co-ban/2793-bai-8-cac-mach-su-deng-opamp.html)
Bài 9 - Mạch sửa dạng sóng tuyến tính RC (http://diendandien.com/dien-dien-tu-co-ban/2794-bai-9-mach-sua-dang-song-tuyen-tinh-rc.html)
Bài 10 - Mạch xén và mạch so sánh (http://diendandien.com/dien-dien-tu-co-ban/2795-bai-10-mach-xen-va-mach-so-sanh.html)
Bài 11 - Mạch kẹp và mạch giao hoán (http://diendandien.com/dien-dien-tu-co-ban/2796-bai-11-mach-kep-va-mach-giao-hoan.html)
Bài 12 - Mạch dao động đa hài (multivibrator) (http://diendandien.com/dien-dien-tu-co-ban/2797-bai-12-mach-dao-dong-da-hai-multivibrator.html)
3-1 Giới thiệuTransistor là một linh kiện rất quan trọng trong điện tử, bao gồm cả các mạch điện tử rời rạc và các mạch tích hợp. Sự quan trọng của thiết bị này xuất phát từ khả năng của nó trong việc tạo ra các bộ khuếch đại. Một mạch được xem là mạch khuếch đại khi nó có khả năng sử dụng các thay đổi nhỏ của dòng hoặc áp ở ngõ vào để tạo ra các thay đổi lớn hơn ở ngõ ra. Tín hiệu nhỏ được xem là ngõ vào của bộ khuếch đại, tín hiệu lớn nhận được là ngõ ra của bộ khuếch đại.
Hai dạng transistor quan trọng nhất là transistor lưỡng cực tính (Bipolar Junction Transistor – BJT) và transistor hiệu ứng trường (Field Effect Transistor – FET). BJT sử dụng hai loại hạt dẫn để tạo ra dòng điện là lỗ trống và electron tự do, do đó nó được gọi là lưỡng cực. Chúng ta sẽ tìm hiểu BJT trong chương này. Hoạt động của FET sẽ được đề cập ở những chương sau.
BJT là loại transistor được phát triển đầu tiên và kể từ đó nó được sử dụng rộng rãi trong điện tử. Ngày nay, BJT vẫn còn giữ một vai trò quan trọng trong công nghiệp bán dẫn. Tuy nhiên, kỹ thuật FET ngày nay đã phát triển rất nhiều và thậm chí nó được sử dụng nhiều hơn cả BJT trong các mạch tích hợp.
3-2 Lý thuyết hoạt động của BJT
Transistor lưỡng cực tính (BJT) là một linh kiện ba cực được tạo nên từ hai chuyển tiếp PN. Nó có thể được tạo nên từ một thanh bán dẫn được kích thích sao cho mật độ hạt dẫn thay đổi dần từ N sang P và trở lại N hoặc từ P chuyển sang N rồi trở lại P. Trong cả hai trường hợp, mỗi chuyển tiếp sẽ được hình thành tại ranh giới của sự chuyển đổi tính chất bán dẫn từ loại N (hoặc P) sang loại P (hoặc N). Hình 3-1 cho thấy hai dạng BJT.
http://dientuvn.com/home/books/ktdt/3_files/image002.gif
Khi BJT được tạo nên bằng cách đặt bán dẫn loại P giữa hai bán dẫn loại N như hình 3-1(a), nó được gọi là BJT loại NPN. Ngược lại, hình 3-1(b) cho thấy cấu trúc của BJT loại PNP.
Vùng bán dẫn nằm giữa được gọi là miền nền (base). Hai vùng hai bên, một vùng được gọi là miền phát (emitter) và một vùng được gọi là miền thu (collector). Ở các phần sau ta sẽ dùng cả thuật ngữ tiếng Việt hoặc tiếng Anh để chỉ các cực và các miền của transistor. Thông thường, trong các BJT rời, các miền này được gắn với các chân linh kiện nối ra bên ngoài để có thể thực hiện các kết nối với mạch ngoài. Các BJT trong các mạch tích hợp có thể không có các chân kết nối này. Các chân linh kiện được đặt theo tên của miền mà nó kết nối vào. Hình 3-2 trình bày các chân linh kiện được kết nối với các vùng trong BJT.
http://dientuvn.com/home/books/ktdt/3_files/image004.gif
Trong thực tế, BJT được chế tạo với miền nền rất hẹp và mật độ hạt dẫn trong nó cũng rất thấp do nó được kích thích với rất ít tạp chất. Cả hai đặc điểm này đều rất quan trọng đối với một transistor.
Vì cả hai loại BJT này đều có đặc tính giống nhau do đó ta chỉ xem xét trên loại NPN. Các tính chất cả loại PNP có thể suy ra từ NPN bằng cách thay đổi loại hạt dẫn, cực tính của điện áp cũng như chiều dòng điện như ta sẽ thấy trong phần sau. Để BJT có thể hoạt động bình thường trong chế độ khuếch đại, cần phải phân cực cả hai chuyển tiếp của BJT. Chuyển tiếp giữa miền nền và miền phát http://dientuvn.com/home/books/ktdt/3_files/image006.gif phải phân cực thuận và chuyển tiếp giữa miền nền và miền thu http://dientuvn.com/home/books/ktdt/3_files/image008.gif phải phân cực ngược. Hình 3-3 trình bày cách thức phân cực cho cả hai chuyển tiếp.
http://dientuvn.com/home/books/ktdt/3_files/image010.gif
Ta có thể thấy là trong hình 3-3(a), chuyển tiếp http://dientuvn.com/home/books/ktdt/3_files/image006.gif được phân cực thuận bởi nguồn áp http://dientuvn.com/home/books/ktdt/3_files/image013.gif. Khi chuyển tiếp này được phân cực thuận, dòng khuếch tán của các electron tự do sẽ được “phát” đi từ miền phát emitter, bề rộng vùng nghèo thu hẹp. Ta đã biết đến điều này khi xét phân cực của một chuyển tiếp trong chương 2. Ta nói rằng hạt dẫn được phun (injected) từ emitter vào miền nền base. Thật ra khi http://dientuvn.com/home/books/ktdt/3_files/image006.gif được phân cực thuận, còn có dòng lỗ trống đi từ base sang emitter, tuy nhiên như ta đã đề cập ở phần trên, vì mật độ hạt dẫn trong miền nền rất thấp nên ta có thể bỏ qua dòng này so với dòng electron tự do phát đi từ emitter.
Hình 3-3(b) trình bày phân cực ngược chuyển tiếp http://dientuvn.com/home/books/ktdt/3_files/image008.gif được thực hiện bằng nguồn http://dientuvn.com/home/books/ktdt/3_files/image015.gif. Kết quả của phân cực ngược là bề rộng vùng nghèo mở rộng, dòng điện chỉ có thể đi từ miền nền base sang miền thu collector vì là dòng của các hạt dẫn thiểu số. Tuy nhiên, như phân tích ở phần trên, các electron tự do được phun vào miền nền sẽ trở thành hạt dẫn thiểu số, các electron này sẽ tiếp tục trôi sang miền thu collector dưới tác dụng của phân cực ngược.
Hình 3-4 cho thấy transistor NPN khi được phân cực đồng thời cả hai chuyển tiếp . Chú ý là miền nền base được nối đất, tức là điểm có điện thế được qui ước là 0 volts. Miền phát emitter âm so với miền nền base và miền thu collector dương so với miền nền base. Đây là điều kiện cần thiết để phân cực thuận http://dientuvn.com/home/books/ktdt/3_files/image006.gif và phân cực ngược http://dientuvn.com/home/books/ktdt/3_files/image008.gif.
http://dientuvn.com/home/books/ktdt/3_files/image017.gif (http://diendandien.com)
Vì miền nền hẹp và mật độ hạt dẫn rất thấp do đó rất ít electron bị tái hợp trong miền này. Các electron này sẽ khuếch tán sang miền thu dưới tác dụng của phân cực ngược http://dientuvn.com/home/books/ktdt/3_files/image008.gif. Chúng ta kết luận là dòng electron là dòng chi phối trong transistor NPN. Đối với transistor PNP, dòng lỗ trống sẽ là dòng chi phối chủ yếu.
Trong thực tế, mặc dù mật độ lỗ trống trong miền nền rất thấp, quá trình tái hợp vẫn có thể xảy ra. Khi mỗi electron tái hợp với một lỗ trống, một electron sẽ rời miền nền thông qua cực nền B sinh ra một dòng nền rất nhỏ, giá trị của nó chỉ khoảng http://dientuvn.com/home/books/ktdt/3_files/image019.gif dòng electron phát đi từ emitter.
Trong hình 3-4, mũi tên được vẽ để chỉ hướng qui ước của dòng trong transistor NPN, hướng này là ngược với hướng của dòng electron. Dòng qui ước chảy từ http://dientuvn.com/home/books/ktdt/3_files/image015.gif vào cực C được gọi là dòng cực thu, hoặc dòng collector http://dientuvn.com/home/books/ktdt/3_files/image022.gif. Dòng chảy vào cực nền được gọi là dòng nền, hoặc dòng base http://dientuvn.com/home/books/ktdt/3_files/image024.gif, và dòng từ http://dientuvn.com/home/books/ktdt/3_files/image013.gif chảy vào cực phát được gọi là dòng cực phát, hoặc dòng emitter IE. Hình 3-5(a) trình bày biểu tượng mạch của một transistor NPN. Hình 3-6(a) là biểu tượng của transistor PNP. So sánh hình 3-5 và hình 3-6, chúng ta cần phải để ý chiều của mũi tên tại cực E, để dễ nhớ, ta có thể xem là mũi tên này chỉ chiều qui ước của dòng điện. Hơn nữa, cực tính của nguồn http://dientuvn.com/home/books/ktdt/3_files/image015.gif và http://dientuvn.com/home/books/ktdt/3_files/image013.gif là ngược nhau cho BJT loại NPN và PNP.
http://dientuvn.com/home/books/ktdt/3_files/image027.gif (http://diendandien.com)

http://dientuvn.com/home/books/ktdt/3_files/image029.gif
Để nhấn mạnh và làm rõ hơn hoạt động của BJT, hình 3-7 thay biểu tượng BJT bằng một khối và chỉ rõ chiều dòng điện chảy vào và ra khỏi khối. Áp dụng định luật Kirchhoff ta có:
http://dientuvn.com/home/books/ktdt/3_files/image031.gif (3-1)

http://dientuvn.com/home/books/ktdt/3_files/image033.gif (http://diendandien.com)

tranthu
16-04-2013, 09:31 AM
3-2-1 Dòng ngược http://dientuvn.com/home/books/ktdt/3_files/image035.gifTrong chương 2 ta đã biết là nếu một chuyển tiếp PN bị phân cực ngược thì trong chuyển tiếp xuất hiện một dòng điện ngược rất nhỏ. Khi điện áp phân cực ngược tăng dần thì dòng ngược này tiến tới giá trị bão hòa http://dientuvn.com/home/books/ktdt/3_files/image037.gif. Vì chuyển tiếp http://dientuvn.com/home/books/ktdt/3_files/image008.gif bị phân cực ngược nên cũng xuất hiện dòng điện ngược, dòng điện này cùng chiều với dòng collector tạo ra do các hạt dẫn từ miền phát phun vào miền nền. Do đó, dòng collector tổng cộng sẽ là tổng của dòng do hạt dẫn được phun vào miền nền và dòng ngược.
Nếu ta giả sử là điện áp phân cực thuận http://dientuvn.com/home/books/ktdt/3_files/image006.gif được hở mạch và http://dientuvn.com/home/books/ktdt/3_files/image008.gif vẫn duy trì phân cực ngược như hình 3-8 thì vẫn có dòng điện qua cực thu, đó chính là dòng ngược. Dòng điện ngược này được ký hiệu là http://dientuvn.com/home/books/ktdt/3_files/image035.gif do nó có chiều từ collector đến base khi hở mạch (Open) cực phát. Như vậy khi BJT ở điều kiện hoạt động bình thường ta có:
http://dientuvn.com/home/books/ktdt/3_files/image040.gif (http://diendandien.com) (3-2)
với http://dientuvn.com/home/books/ktdt/3_files/image042.gif là thành phần dòng cực thu do các hạt dẫn phun từ miền phát vào miền nền gây ra.

http://dientuvn.com/home/books/ktdt/3_files/image044.gif (http://diendandien.com)








Một thông số quan trọng của transistor là http://dientuvn.com/home/books/ktdt/3_files/image046.gif, được định nghĩa bằng tỉ số của dòng collector, do các hạt dẫn được phun vào miền nền gây ra, so với dòng emitter:
http://dientuvn.com/home/books/ktdt/3_files/image048.gif (http://diendandien.com) (3-3)
Thông số http://dientuvn.com/home/books/ktdt/3_files/image046.gif xác định phần dòng emitter tồn tại sau khi đi qua được miền nền và trở thành dòng collector. Rõ ràng http://dientuvn.com/home/books/ktdt/3_files/image046.gif luôn luôn nhỏ hơn 1. Nói chung, ta luôn muốn http://dientuvn.com/home/books/ktdt/3_files/image046.gif càng lớn (càng gần 1) càng tốt. Điều đó có nghĩa là ta muốn transistor có dòng base càng nhỏ càng tốt để http://dientuvn.com/home/books/ktdt/3_files/image042.gif xấp xỉ http://dientuvn.com/home/books/ktdt/3_files/image051.gif. Giá trị thông thường của http://dientuvn.com/home/books/ktdt/3_files/image046.gif nằm trong khoảng http://dientuvn.com/home/books/ktdt/3_files/image053.gif đến http://dientuvn.com/home/books/ktdt/3_files/image055.gif.
Từ biểu thức 3-3 ta có http://dientuvn.com/home/books/ktdt/3_files/image057.gif. Do đó:
http://dientuvn.com/home/books/ktdt/3_files/image059.gif (3-4)
Biểu thức này chứng tỏ là dòng collector tổng cộng bằng một phần của dòng emitter đi qua được miền nền cộng với dòng do bản thân phân cực ngược trên http://dientuvn.com/home/books/ktdt/3_files/image008.gif gây ra.
Trong các transistor ngày nay, đặc biệt là đối với silicon, http://dientuvn.com/home/books/ktdt/3_files/image035.gif rất nhỏ nên có thể bỏ qua trong hầu hết các ứng dụng thực tế. Tuy nhiên, cần phải nhớ là http://dientuvn.com/home/books/ktdt/3_files/image035.gif thực ra chính là dòng điện ngược của chuyển tiếp PN. Dòng ngược này phụ thuộc nhiều vào nhiệt độ và điện áp phân cực ngược. Vì chuyển tiếp http://dientuvn.com/home/books/ktdt/3_files/image008.gif của transistor thường được phân cực ngược với một điện áp khoảng vài volts hoặc hơn nữa nên giá trị của http://dientuvn.com/home/books/ktdt/3_files/image035.gif thường xấp xỉ dòng ngược bão hòa http://dientuvn.com/home/books/ktdt/3_files/image037.gif. Khi nhiệt độ tăng http://dientuvn.com/home/books/ktdt/3_files/image064.gif, giá trị của http://dientuvn.com/home/books/ktdt/3_files/image037.gif tăng gấp đôi do đó http://dientuvn.com/home/books/ktdt/3_files/image035.gif cũng chịu cùng một ảnh hưởng.
Trong transistor, ngoài dòng ngược http://dientuvn.com/home/books/ktdt/3_files/image035.gif, transistor còn có dòng rò (leakage current) chảy ngoài bề mặt transistor thường có giá trị lớn hơn dòng ngược rất nhiều. Trong các transistor silicon, dòng rò này gần như chi phối hoàn toàn sự thay đổi theo nhiệt độ của dòng ngược.
Vì http://dientuvn.com/home/books/ktdt/3_files/image035.gif rất nhỏ nên ta có thể viết
http://dientuvn.com/home/books/ktdt/3_files/image066.gif (3-5)
Ví dụ 3-1
Dòng cực phát của một transistor NPN là http://dientuvn.com/home/books/ktdt/3_files/image068.gif. Nếu http://dientuvn.com/home/books/ktdt/3_files/image070.gif hạt dẫn bị tái hợp trong miền nền và dòng rò là http://dientuvn.com/home/books/ktdt/3_files/image072.gif. Tìm (1) dòng base, (2) dòng collector, (3) giá trị chính xác của http://dientuvn.com/home/books/ktdt/3_files/image046.gif và (4) giá trị xấp xỉ của http://dientuvn.com/home/books/ktdt/3_files/image046.gif khi bỏ qua dòng rò.
Hướng dẫn
1. http://dientuvn.com/home/books/ktdt/3_files/image075.gif (http://diendandien.com)
2. Từ biểu thức 3-1, http://dientuvn.com/home/books/ktdt/3_files/image077.gif
3. Từ biểu thức 3-2, http://dientuvn.com/home/books/ktdt/3_files/image079.gif
Dùng 3-3, http://dientuvn.com/home/books/ktdt/3_files/image081.gif
4. Dùng biểu thức xấp xỉ 3-5, http://dientuvn.com/home/books/ktdt/3_files/image083.gif (http://diendandien.com)

gmsg
16-04-2013, 09:31 AM
3-3 Đặc tính B chung (Common-Base)Trong phần trước, ta đã thấy một mạch phân cực (hình 3-4) trong đó cực nền được nối với đất, tức là điểm tham khảo chung của mạch. Cách phân cực này được gọi là cấu hình B chung (CB) của transistor. Đây chỉ là một trong ba cách có thể để thiết kế phân cực cho transistor theo nguyên tắc http://dientuvn.com/home/books/ktdt/3_files/image006.gif phân cực thuận và http://dientuvn.com/home/books/ktdt/3_files/image008.gif phân cực ngược, vì bất kỳ cực nào cũng có thể làm điểm tham khảo chung.
Ý nghĩa của việc có điểm tham khảo chung trong mạch là điểm này được dùng như điểm tham khảo cho cả ngõ vào (input) và ngõ ra (output) cho transistor. Trong cấu hình CB, điện áp emitter-base được xem như ngõ vào và điện áp collector-base được xem như ngõ ra, xem hình 3-9. Đối với một transistor NPN, http://dientuvn.com/home/books/ktdt/3_files/image085.gif dương và đối với PNP, http://dientuvn.com/home/books/ktdt/3_files/image087.gif là dương. Tương tự, http://dientuvn.com/home/books/ktdt/3_files/image089.gif là dương đối với transistor NPN và http://dientuvn.com/home/books/ktdt/3_files/image091.gif là dương đối với transistor PNP. Dòng emitter là dòng ngõ vào và dòng collector là dòng ngõ ra.
http://dientuvn.com/home/books/ktdt/3_files/image093.gif (http://diendandien.com)
Trong phần phân tích này ta chỉ sử dụng các nguồn phân cực DC để tạo ngõ vào và ngõ ra cho cấu hình phân cực CB. Ta sẽ xem xét đáp ứng của mạch dưới tác động của những thay đổi nhỏ trong ngõ vào sau. Mục tiêu trong phần này chỉ là tìm các mối liên hệ giữa dòng điện và điện áp ngõ vào và ngõ ra. Đặc tuyến ngõ vào sẽ cho thấy mối quan hệ giữa dòng điện và điện áp ngõ vào, và đặc tuyến ngõ ra sẽ cho thấy mối quan hệ giữa dòng điện và điện áp ngõ ra.
3-3-1 Đặc tuyến ngõ vào B chung
Trong phần này ta sẽ xây dựng đặc tuyến của ngõ vào CB của một transistor NPN. Vì ngõ vào là trên chuyển tiếp http://dientuvn.com/home/books/ktdt/3_files/image006.gif phân cực thuận nên đặc tuyến sẽ trình bày mối quan hệ giữa dòng ngõ vào http://dientuvn.com/home/books/ktdt/3_files/image051.gif và điện áp ngõ vào http://dientuvn.com/home/books/ktdt/3_files/image085.gif. Tuy nhiên, đặc tuyến này còn phụ thuộc vào điện áp ngõ ra http://dientuvn.com/home/books/ktdt/3_files/image089.gif. Lý do là nếu http://dientuvn.com/home/books/ktdt/3_files/image089.gif càng lớn thì lượng hạt dẫn đi qua được miền nền càng nhiều dẫn đến sự gia tăng trong dòng hạt dẫn từ cực phát đến cực thu và kết quả là gia tăng dòng emitter. Hình 3-10 trình bày họ đặc tuyến ngõ vào cho cấu hình CB. Mặc dù việc tính toán dùng các đặc tuyến này trong thực tế rất ít, tuy nhiên, khi hiểu được đặc tuyến ta sẽ có một cái nhìn sâu hơn về hơn về hoạt động của transistor. Trong hình 3-10, mỗi đặc tuyến tương ứng với một giá trị http://dientuvn.com/home/books/ktdt/3_files/image089.gif khác nhau, chúng cho thấy mối quan hệ của dòng emitter và hiệu điện thế giữa cực nền và cực phát tại một giá trị http://dientuvn.com/home/books/ktdt/3_files/image089.gif cố định. Họ đặc tuyến này có thể được xác định bằng cách đặt một giá trị http://dientuvn.com/home/books/ktdt/3_files/image089.gif cố định, thay đổi http://dientuvn.com/home/books/ktdt/3_files/image085.gif và đo dòng http://dientuvn.com/home/books/ktdt/3_files/image051.gif tương ứng. Mỗi lần thay đổi giá trị http://dientuvn.com/home/books/ktdt/3_files/image089.gif là tương ứng với việc vẽ một đặc tuyến mới trong họ đặc tuyến.
http://dientuvn.com/home/books/ktdt/3_files/image097.gif (http://diendandien.com)
Trong hình 3-10, mỗi đường cong đặc tuyến có dạng đặc tuyến diode phân cực thuận. Đối với một giá trị http://dientuvn.com/home/books/ktdt/3_files/image085.gif cho trước, ta có thể thấy là http://dientuvn.com/home/books/ktdt/3_files/image051.gif tăng khi http://dientuvn.com/home/books/ktdt/3_files/image089.gif tăng. Tuy nhiên sự thay đổi này chỉ rõ rệt khi http://dientuvn.com/home/books/ktdt/3_files/image089.gif thay đổi nhiều, do đó, ảnh hưởng của http://dientuvn.com/home/books/ktdt/3_files/image089.gif lên đặc tuyến ngõ vào có thể bỏ qua trong thực tế. Lúc đó, có thể dùng đặc tuyến “trung bình” để tính toán.
Đặc tuyến ngõ vào CB của một transistor PNP có dạng giống như của transistor NPN, tuy nhiên, điện áp ngõ vào dương phải là http://dientuvn.com/home/books/ktdt/3_files/image087.gif chứ không phải http://dientuvn.com/home/books/ktdt/3_files/image085.gif.

hosontu_xhoa
16-04-2013, 09:31 AM
Ví dụ 3-2
Transistor trong hình 3-11 có đặc tuyến như trong hình 3-10. Khi http://dientuvn.com/home/books/ktdt/3_files/image015.gif là http://dientuvn.com/home/books/ktdt/3_files/image100.gif, dòng http://dientuvn.com/home/books/ktdt/3_files/image102.gif.
http://dientuvn.com/home/books/ktdt/3_files/image104.gif
1. Tìm http://dientuvn.com/home/books/ktdt/3_files/image046.gif của transistor (bỏ qua http://dientuvn.com/home/books/ktdt/3_files/image035.gif).
2. Lặp lại nếu http://dientuvn.com/home/books/ktdt/3_files/image107.gif (http://diendandien.com) khi ngắn mạch http://dientuvn.com/home/books/ktdt/3_files/image015.gif.

Hướng dẫn
1. Trong hình 3-11 ta thấy là http://dientuvn.com/home/books/ktdt/3_files/image109.gif (http://diendandien.com). Từ hình 3-10, đường thẳng tương ứng với http://dientuvn.com/home/books/ktdt/3_files/image109.gif cắt đường cong http://dientuvn.com/home/books/ktdt/3_files/image111.gif tại http://dientuvn.com/home/books/ktdt/3_files/image113.gif. Do đó, http://dientuvn.com/home/books/ktdt/3_files/image115.gif

2. Khi ngắn mạch nguồn http://dientuvn.com/home/books/ktdt/3_files/image015.gif, http://dientuvn.com/home/books/ktdt/3_files/image117.gif. Từ hình 3-10, http://dientuvn.com/home/books/ktdt/3_files/image119.gif tại http://dientuvn.com/home/books/ktdt/3_files/image117.gif và http://dientuvn.com/home/books/ktdt/3_files/image109.gif. Do đó, http://dientuvn.com/home/books/ktdt/3_files/image121.gif (http://diendandien.com)

tung
16-04-2013, 09:31 AM
3-3-2 Đặc tính ngõ ra B chungBây giờ ta thử một thí nghiệm trong đó dòng collector (dòng ngõ ra) được đo khi thay đổi http://dientuvn.com/home/books/ktdt/3_files/image089.gif (điện áp ngõ ra) tương ứng với một giá trị dòng emitter (dòng ngõ vào) cố định. Hình 3-12 vẽ sơ đồ mạch và qui trình có thể được dùng trong thí nghiệm cho một transistor NPN. Lưu ý là sơ đồ mạch trong hình 3-12 không phải là một mạch thực tế, mạch này chỉ được sử dụng để xây dựng đặc tuyến cho transistor. Các mạch transistor thực tế phải chứa các điện trở phân cực, do đó, điện áp ngõ vào và ngõ ra của transistor khác với các nguồn điện áp phân cực trong mạch. Tuy nhiên, đến lúc này ta chỉ tập trung vào việc tìm hiểu sự liên quan giữa dòng điện và điện áp của linh kiện, chưa cần phải quan tâm nhiều đến các mạch phân cực bên ngoài. Khi http://dientuvn.com/home/books/ktdt/3_files/image022.gif được vẽ theo http://dientuvn.com/home/books/ktdt/3_files/image089.gif với các giá trị http://dientuvn.com/home/books/ktdt/3_files/image051.gif khác nhau, chúng ta có họ đặc tuyến được trình bày trong hình 3-13. Chúng được gọi là họ đặc tuyến ngõ ra của cấu hình CB.
http://dientuvn.com/home/books/ktdt/3_files/image128.gif (http://diendandien.com)
http://dientuvn.com/home/books/ktdt/3_files/image130.gif (http://diendandien.com)
Đầu tiên, trong hình 3-13, ta có thể thấy là mỗi đặc tuyến bắt đầu tại http://dientuvn.com/home/books/ktdt/3_files/image132.gif, sau đó tăng lên rất nhanh đối với những thay đổi nhỏ của http://dientuvn.com/home/books/ktdt/3_files/image089.gif. Vì http://dientuvn.com/home/books/ktdt/3_files/image051.gif được giữ cố định nên điều này cũng đồng nghĩa với việc tỉ số http://dientuvn.com/home/books/ktdt/3_files/image134.gif cũng gia tăng. Ta đã biết http://dientuvn.com/home/books/ktdt/3_files/image136.gif, như vậy http://dientuvn.com/home/books/ktdt/3_files/image046.gif không phải là một hằng số. http://dientuvn.com/home/books/ktdt/3_files/image046.gif sẽ bắt đầu từ 0 sau đó tăng dần khi http://dientuvn.com/home/books/ktdt/3_files/image089.gif tăng. Lý do là vì chỉ một phần rất nhỏ của các hạt dẫn phát đi từ cực E sẽ đến được cực C cho đến khi điện áp phân cực ngược http://dientuvn.com/home/books/ktdt/3_files/image089.gif đủ lớn để gia tốc cho các hạt dẫn này vượt qua miền nền B. Khi http://dientuvn.com/home/books/ktdt/3_files/image089.gif đang có giá trị âm thì chuyển tiếp http://dientuvn.com/home/books/ktdt/3_files/image008.gif đang phân cực thuận, nên dòng điện http://dientuvn.com/home/books/ktdt/3_files/image022.gif lúc này phụ thuộc trực tiếp vào http://dientuvn.com/home/books/ktdt/3_files/image089.gif. Quá trình này tiếp tục xảy ra cho đến khi http://dientuvn.com/home/books/ktdt/3_files/image089.gif không còn phân cực thuận chuyển tiếp http://dientuvn.com/home/books/ktdt/3_files/image008.gif. Vùng tương ứng với http://dientuvn.com/home/books/ktdt/3_files/image089.gif âm được gọi là vùng bão hòa (saturation). Một transistor được gọi là bị bão hòa khi cả http://dientuvn.com/home/books/ktdt/3_files/image006.gif và http://dientuvn.com/home/books/ktdt/3_files/image008.gif đều được phân cực thuận.
Một khi http://dientuvn.com/home/books/ktdt/3_files/image089.gif đủ lớn để đảm bảo là phần lớn hạt dẫn đi vào được trong miền thu thì với một giá trị http://dientuvn.com/home/books/ktdt/3_files/image051.gif cố định, dòng collector duy trì ở một giá trị không đổi, độc lập với giá trị http://dientuvn.com/home/books/ktdt/3_files/image089.gif (http://diendandien.com). Trong đặc tuyến ta cũng có thể thấy giá trị của http://dientuvn.com/home/books/ktdt/3_files/image022.gif khi là hằng số thì xấp xỉ với http://dientuvn.com/home/books/ktdt/3_files/image051.gif. Điều này cho thấy giá trị http://dientuvn.com/home/books/ktdt/3_files/image046.gif rất gần với 1 và là một hằng số. Vùng này được gọi là vùng tích cực (active). Trong vùng tích cực này, BJT có những đặc tính như ta đã phân tích trong phần trước.
Trong đặc tuyến còn có một vùng khác, vùng này tương ứng với vùng nằm dưới đường đặc tuyến ứng với http://dientuvn.com/home/books/ktdt/3_files/image139.gif và được gọi là vùng tắt (cutoff). Đặc tuyến này nằm rất gần với trục hoành, vì khi này chuyển tiếp http://dientuvn.com/home/books/ktdt/3_files/image006.gif bị hở mạch nên dòng điện http://dientuvn.com/home/books/ktdt/3_files/image022.gif chỉ là dòng điện ngược do phân cực ngược trên http://dientuvn.com/home/books/ktdt/3_files/image008.gif gây ra. Đó chính là dòng http://dientuvn.com/home/books/ktdt/3_files/image035.gif như ta đã thấy ở phần trước. Một transistor làm việc trong vùng tắt khi cả hai chuyển tiếp đều bị phân cực ngược.

ptcs.han
16-04-2013, 09:31 AM
Ví dụ 3-3
Một transistor NPN có đặc tuyến ngõ vào CB như trong hình 3-10 và đặc tuyến ngõ ra như trong hình 3-13.
1. Tìm dòng cực thu khi http://dientuvn.com/home/books/ktdt/3_files/image142.gif và http://dientuvn.com/home/books/ktdt/3_files/image109.gif.
2. Lặp lại khi http://dientuvn.com/home/books/ktdt/3_files/image145.gif và http://dientuvn.com/home/books/ktdt/3_files/image147.gif (http://diendandien.com).

Hướng dẫn
1. Từ hình 3-10, ta thấy là http://dientuvn.com/home/books/ktdt/3_files/image149.gif tại http://dientuvn.com/home/books/ktdt/3_files/image109.gif và http://dientuvn.com/home/books/ktdt/3_files/image142.gif. Trong hình 3-13, đường thẳng http://dientuvn.com/home/books/ktdt/3_files/image142.gif cắt đường cong http://dientuvn.com/home/books/ktdt/3_files/image149.gif tại http://dientuvn.com/home/books/ktdt/3_files/image152.gif.
2. Với các điều kiện đã cho, ta có thể suy ra rằng đặc tuyến ngõ ra nằm giữa hai đường ứng với http://dientuvn.com/home/books/ktdt/3_files/image154.gif và http://dientuvn.com/home/books/ktdt/3_files/image156.gif. Giao điểm của đường cong này với đường http://dientuvn.com/home/books/ktdt/3_files/image145.gif (http://diendandien.com) cho kết quả http://dientuvn.com/home/books/ktdt/3_files/image022.gif xấp xỉ http://dientuvn.com/home/books/ktdt/3_files/image159.gif. Phương pháp này không thể đạt độ chính xác cao, trong thực tế, ta có thể xem http://dientuvn.com/home/books/ktdt/3_files/image161.gif.

tanlapfireco
16-04-2013, 09:31 AM
3-3-3 Đánh thủng BJTCũng như đối với diode khi phân cực ngược, chuyển tiếp http://dientuvn.com/home/books/ktdt/3_files/image008.gif với phân cực ngược trên nó có thể bị đánh thủng nếu điện áp phân cực ngược đủ lớn. Sự gia tăng dòng điện này thường xuất hiện do cơ chế đánh thủng thác lũ như đã khảo sát trong phần trước. Tuy nhiên, một transistor còn có thể bị đánh thủng bởi một hiện tượng được gọi là punch through. Dạng đánh thủng này xảy ra khi bề rộng vùng nghèo, trên chuyển tiếp http://dientuvn.com/home/books/ktdt/3_files/image008.gif bị phân cực ngược, đủ lớn làm cho vùng nghèo này mở rộng đến vùng nghèo của chuyển tiếp http://dientuvn.com/home/books/ktdt/3_files/image006.gif được phân cực thuận. Lúc này, miền phát và miền thu bị ngắn mạch và do đó xuất hiện một dòng điện lớn. Hiện tượng punch through còn đặt ra một giới hạn về nồng độ tạp chất cũng như bề rộng miền nền khi thiết kế BJT. Hình 3-14 trình bày họ đặc tuyến ngõ ra bao gồm cả đoạn đánh thủng của đặc tuyến.
http://dientuvn.com/home/books/ktdt/3_files/image163.gif
3-4 Đặc tính E chung (Common-Emitter)
Trong phần này ta sẽ xem xét cấu hình phân cực E chung được minh họa trong hình 3-15. Cần lưu ý là nguồn http://dientuvn.com/home/books/ktdt/3_files/image165.gif được sử dụng để phân cực thuận cho chuyển tiếp http://dientuvn.com/home/books/ktdt/3_files/image006.gif và nguồn http://dientuvn.com/home/books/ktdt/3_files/image015.gif được dùng để phân cực ngược cho chuyển tiếp http://dientuvn.com/home/books/ktdt/3_files/image008.gif. Biên độ của http://dientuvn.com/home/books/ktdt/3_files/image015.gif phải lớn hơn http://dientuvn.com/home/books/ktdt/3_files/image165.gif để đảm bảo http://dientuvn.com/home/books/ktdt/3_files/image008.gif phải phân cực ngược.
http://dientuvn.com/home/books/ktdt/3_files/image167.gif
Hình 3-16 chứng tỏ là điện áp ngõ vào trong cấu hình CE là điện áp giữa cực nền và cực phát (http://dientuvn.com/home/books/ktdt/3_files/image085.gif đối với NPN và http://dientuvn.com/home/books/ktdt/3_files/image087.gif đối với PNP), và điện áp ngõ ra là điện áp giữa cực thu và cực phát (http://dientuvn.com/home/books/ktdt/3_files/image169.gif đối với NPN và http://dientuvn.com/home/books/ktdt/3_files/image171.gif đối với PNP). Dòng ngõ vào là dòng http://dientuvn.com/home/books/ktdt/3_files/image024.gif và dòng ngõ ra là http://dientuvn.com/home/books/ktdt/3_files/image022.gif. Cấu hình CE là cấu hình được sử dụng rộng rãi nhất do đó chúng sẽ được xem xét một cách chi tiết trong phần này.
http://dientuvn.com/home/books/ktdt/3_files/image174.gif
3-4-1 http://dientuvn.com/home/books/ktdt/3_files/image176.gif và http://dientuvn.com/home/books/ktdt/3_files/image178.gif
Trước khi xây dựng đặc tuyến vào ra cho cấu hình CE ta sẽ xây dựng mối quan hệ giữa http://dientuvn.com/home/books/ktdt/3_files/image022.gif và http://dientuvn.com/home/books/ktdt/3_files/image035.gif. Mặc dù mối liên hệ này hoàn toàn không phụ thuộc vào cấu hình phân cực, tuy nhiên mối liên hệ này sẽ cho ta một số các thông số mới rất hữu ích trong việc dự đoán hoạt động của cấu hình CE. Biểu thức 3-4
http://dientuvn.com/home/books/ktdt/3_files/image059.gif
hay http://dientuvn.com/home/books/ktdt/3_files/image181.gif
Chia hai vế cho http://dientuvn.com/home/books/ktdt/3_files/image046.gif, ta có: http://dientuvn.com/home/books/ktdt/3_files/image184.gif
Thay IE: http://dientuvn.com/home/books/ktdt/3_files/image186.gif
http://dientuvn.com/home/books/ktdt/3_files/image188.gif (3-6)
Sử dụng biểu thức 3-6 ta có thể có một biểu thức cho dòng rò ngược trong cấu hình CE. Hình 3-17 trình bày các transistor NPN và PNP trong đó ngõ vào BE bị hở mạch. Lúc này dòng ở ngõ ra chỉ có dòng ngược trên chuyển tiếp http://dientuvn.com/home/books/ktdt/3_files/image008.gif. Dòng này đi từ miền thu C qua miền nền B và vào miền phát E. Nó được ký hiệu là http://dientuvn.com/home/books/ktdt/3_files/image176.gif. Vì http://dientuvn.com/home/books/ktdt/3_files/image024.gif phải là 0 khi hở mạch ngõ vào nên ta có
http://dientuvn.com/home/books/ktdt/3_files/image191.gif (3-7)
Vì http://dientuvn.com/home/books/ktdt/3_files/image046.gif rất gần 1 nên http://dientuvn.com/home/books/ktdt/3_files/image194.gif là khá lớn. Do đó, biểu thức 3-7 cho ta thấy dòng rò CE lớn hơn nhiều so với dòng rò CB. Điều này cũng có nghĩa là dòng rò CB được khuếch đại lên trong cấu hình CE. Kết quả này có thể gây ra các vấn đề khi mạch hoạt động ở nhiệt độ cao, đặc biệt là đối với các transistor loại germanium.
http://dientuvn.com/home/books/ktdt/3_files/image196.gif (http://diendandien.com)
Trở lại biểu thức 3-6, ta thấy có một tham số quan trọng khác của tranistor đó là :
http://dientuvn.com/home/books/ktdt/3_files/image198.gif (3-8)
http://dientuvn.com/home/books/ktdt/3_files/image178.gif là một số lớn hơn 1 và có giá trị thay đổi trong khoảng từ 20 đến vài trăm. Khi http://dientuvn.com/home/books/ktdt/3_files/image046.gif càng tiến gần đến 1 thì một sự thay đổi nhỏ trong http://dientuvn.com/home/books/ktdt/3_files/image046.gif cũng gây ra những thay đổi lớn trong http://dientuvn.com/home/books/ktdt/3_files/image178.gif.
Khi đó, biểu thức 3-6 có thể viết lại là:
http://dientuvn.com/home/books/ktdt/3_files/image202.gif (http://diendandien.com) (3-9)
http://dientuvn.com/home/books/ktdt/3_files/image204.gif (3-10)
Mặc dù http://dientuvn.com/home/books/ktdt/3_files/image176.gif lớn hơn rất nhiều so với http://dientuvn.com/home/books/ktdt/3_files/image035.gif, nói chung, giá trị này là khá nhỏ khi so sánh với http://dientuvn.com/home/books/ktdt/3_files/image207.gif. Do đó, giá trị này có thể bỏ qua trong các tính toán mạch thực tế.
http://dientuvn.com/home/books/ktdt/3_files/image209.gif (3-11)

vinaromaco
16-04-2013, 09:31 AM
Ví dụ 3-4
Một transistor có http://dientuvn.com/home/books/ktdt/3_files/image211.gif (http://diendandien.com)và http://dientuvn.com/home/books/ktdt/3_files/image213.gif.

1. Tìm http://dientuvn.com/home/books/ktdt/3_files/image178.gif và http://dientuvn.com/home/books/ktdt/3_files/image176.gif.
2. Tìm giá trị chính xác của dòng collector khi http://dientuvn.com/home/books/ktdt/3_files/image215.gif.
3. Tìm giá trị xấp xỉ của dòng collector khi bỏ qua dòng rò.
Hướng dẫn
1. http://dientuvn.com/home/books/ktdt/3_files/image217.gif
2. http://dientuvn.com/home/books/ktdt/3_files/image219.gif (http://diendandien.com)

3. http://dientuvn.com/home/books/ktdt/3_files/image221.gif

Biểu thức 3-8 cho ta công thức tính http://dientuvn.com/home/books/ktdt/3_files/image178.gif của một transisotor khi biết http://dientuvn.com/home/books/ktdt/3_files/image046.gif của nó và ngược lại sử dụng quan hệ sau
http://dientuvn.com/home/books/ktdt/3_files/image224.gif (3-12)

vat_99
16-04-2013, 09:31 AM
Ví dụ 3-6
Một transistor có đặc tuyến ngõ ra như hình 3-19.
1. Tìm độ thay đổi của http://dientuvn.com/home/books/ktdt/3_files/image178.gif khi http://dientuvn.com/home/books/ktdt/3_files/image169.gif* thay đổi từ http://dientuvn.com/home/books/ktdt/3_files/image273.gif đến http://dientuvn.com/home/books/ktdt/3_files/image275.gif với http://dientuvn.com/home/books/ktdt/3_files/image024.gif là http://dientuvn.com/home/books/ktdt/3_files/image277.gif.
2. Tìm độ thay đổi của http://dientuvn.com/home/books/ktdt/3_files/image178.gif khi http://dientuvn.com/home/books/ktdt/3_files/image024.gif thay đổi từ http://dientuvn.com/home/books/ktdt/3_files/image279.gif đến http://dientuvn.com/home/books/ktdt/3_files/image281.gif khi http://dientuvn.com/home/books/ktdt/3_files/image169.gif là http://dientuvn.com/home/books/ktdt/3_files/image283.gif.
Hướng dẫn
1. Tại giao điểm của đường thẳng http://dientuvn.com/home/books/ktdt/3_files/image285.gif với đường cong http://dientuvn.com/home/books/ktdt/3_files/image287.gif, ta có http://dientuvn.com/home/books/ktdt/3_files/image289.gif. Do đó, http://dientuvn.com/home/books/ktdt/3_files/image291.gif.
Đi dọc theo đường cong http://dientuvn.com/home/books/ktdt/3_files/image287.gif đến giao điểm của nó với đường thẳng http://dientuvn.com/home/books/ktdt/3_files/image293.gif, ta có http://dientuvn.com/home/books/ktdt/3_files/image295.gif. Do đó, http://dientuvn.com/home/books/ktdt/3_files/image297.gif.
Độ thay đổi của http://dientuvn.com/home/books/ktdt/3_files/image178.gif là http://dientuvn.com/home/books/ktdt/3_files/image300.gif
2. Tại giao điểm của đường thẳng http://dientuvn.com/home/books/ktdt/3_files/image302.gif với đường cong http://dientuvn.com/home/books/ktdt/3_files/image304.gif, ta có http://dientuvn.com/home/books/ktdt/3_files/image306.gif. Do đó, http://dientuvn.com/home/books/ktdt/3_files/image308.gif.
Đi dọc theo đường thẳng http://dientuvn.com/home/books/ktdt/3_files/image302.gif đến giao điểm của nó với đường cong http://dientuvn.com/home/books/ktdt/3_files/image233.gif, ta có http://dientuvn.com/home/books/ktdt/3_files/image311.gif. Do đó, http://dientuvn.com/home/books/ktdt/3_files/image313.gif.
Độ thay đổi của http://dientuvn.com/home/books/ktdt/3_files/image178.gif là http://dientuvn.com/home/books/ktdt/3_files/image315.gif