Tụ điện 3: Cách đọc trị số và điện áp tụ điện
1.
Sự phóng-nạp của tụ điện Một tính chất quan trọng của tụ điện là tính phóng-nạp của tụ. Nhờ tính chất này mà tụ có khả năng dẫn điện xoay chiều. Tụ điện phóng điện từ dương cực sang âm cực. Điện dung của tụ càng lớn thì thời gian tích điện càng lâu
2. C
ách đọc trị số nghi trên tụ
Với tụ hoá:
- Giá trị điện dung của tụ hoá được ghi trực tiếp trên thân tụ
- Có tụ có phân cực (-/+)
Tụ ở hình trên có điện dung 185 µF/ điện áp 320 V. Tụ giấy, tụ gốm: Ghi trị số điện dung bằng ký hiệu
Cách đọc : Lấy hai chữ số đầu nhân với 10^3
Ví dụ tụ gốm bên phải hình ảnh trên ghi 474K tức điện dung = 47 x 10 4 = 470000 p (picô Fara)
= 470 n Fara = 0,47 µF
Chữ K hoặc J ở cuối chỉ sai số 5% hay 10% của tụ điện.
3.
Thực hành đọc trị số của tụ giấy và gốm
C = 101nF. k=5%
Chú ý : chữ K là sai số của tụ .
50V là điện áp cực đại mà tụ chịu được.
* Ngoài ra tụ giấy và tụ gốm còn có một cách ghi trị số khác là ghi theo số thập phân và lấy đơn vị là MicroFara
C=0.01uF ; K= 5% ; U=100V
Ngoài ra nếu tụ chỉ được nghi bằng số thì :
+ Nếu có 3 số : hai chữ số đầu là số có nghĩa nhân với số thứ 3 là số mũ 10 của số đó và đơn vị là pF
+ Nếu mà có 2 số : thì hai số này có nghĩa luôn và đơn vị của nó là pF
4.
Ý nghĩ của giá trị điện áp ghi trên thân tụ Ta thấy rằng bất kể tụ điện nào cũng được ghi trị số điện áp ngay sau giá trị điện dung, đây chính là giá trị điện áp cực đại mà tụ chịu được, quá điện áp này tụ sẽ bị nổ.
Khi lắp tụ vào trong một mạch điện có điện áp là U thì bao giờ người ta cũng lắp tụ điện có giá trị điện áp Max cao gấp khoảng 1,4 lần.
Ví dụ mạch 12V phải lắp tụ 16V, mạch 24V phải lắp tụ 40V. vv…
Điện áp của mạch Điện/Áp của tụ
5V/10V
12V/16V
18V/25V
24V/35V
40V-70V/100V
110V/160V
180V/250V
300V/400V