![]() |
Bệnh Viêm Phổi Nặng biểu hiện thế nào?
Viêm phổi xảy ra khi các tác nhân gây bệnh vượt qua hàng rào bảo vệ của cơ thể và xâm nhập vào đường hô hấp. Viêm phổi là vấn đề đặc biệt đáng lo ngại đối với người già, người suy giảm miễn dịch, người có bệnh mạn tính, nhưng cũng có thể xảy ra ở người trẻ tuổi và khỏe mạnh. Trên thế giới, viêm phổi là nguyên nhân gây tử vong hàng đầu cho trẻ em. Đối với hầu hết bệnh nhân, viêm phổi có thể điều trị tại nhà. Bệnh thường khỏi sau 2,3 tuần. Nhưng với người già, trẻ nhỏ, người suy giảm miễn dịch hoặc có bệnh lý mạn tính như tim mạch, ung thư hay đái tháo đường…. Theo thống kê tại khoa Hô hấp, Bệnh viện Bạch Mai từ năm 1996-2000, các bệnh nhân viêm phổi chiếm 9,57%, đứng thứ 4 trong tổng số các bệnh nhân điều trị nội trú.
![]() Tìm hiểu các bệnh liên quan đến phổi https://chuabenhphoi.com/
Sau đó có hội chứng đông đặc rõ rệt với các dấu hiệu tương ứng với vùng phổi tổn thương (gõ đục, khám rung thanh tăng, rì rào phế nang giảm hoặc mất), có tiếng thổi ống. Ở người già, người nghiện rượu, các triệu chứng đôi khhi không điển hình như trên. Thường họ ít sốt, ho nhưng không có đờm hoặc rất ít đờm. Dấu hiệu chính của viêm phổi ở những người này là lú lẫn, lẫn lộn, mê sản. Nếu người già đã có bệnh ở phổi sẵn thì biểu hiện bệnh sẽ nặng hơn. Ở trẻ em, các biểu hiện nặng của viêm phổi thường gặp là ho nhiều, co giật, mệt lả, nôn trớ nhiều, tím môi đầu chi, co kéo các cơ hô hấp ở cổ và liên sườn, tiêu chảy nặng. Biểu hiện lâm sàng của viêm phổi không điển hình thường xuất hiện dần dần, thường có ho khan, nhức đầu, rối loạn ý thức, đau cơ, đau khớp, rối loạn tiêu hóa. Khám không rõ hội chứng đông đặc; thấy rải rác ran ẩm, ran nổ. Tuy nhiên, các triệu chứng lâm sàng không đặc hiệu cho thể bệnh này. Một số xét nghiệm cận lâm sàng cần thiết. Số lượng bạch cầu tăng, bạch cầu đa nhân trung tính tăng, xuất hiện bạch cầu non chưa trưởng thành ở máu ngoại vi; hoặc số lượng bạch cầu giảm. Tốc độ máu lắng tăng, tăng các dấu ấn viêm trong máu (protein C phản ứng, procalcitonin). Xét nghiệm khí máu động mạch. Xét nghiệm chức năng gan, thận, điện giải đồ máu: để tìm các bệnh lý phối hợp. Xét nghiệm đờm: nhuộm soi đờm và cấy đờm tìm vi khuẩn. Bệnh có thể lan rộng ra hai hoặc nhiều thùy phổi, bệnh nhân khó thở nhiều hơn, tím môi; mạch nhanh, bệnh nhân có thể tử vong trong tình trạng suy hô hấp, sốc nhiễm trùng. Xẹp một thùy phổi: do cục đờm đặc quánh gây tắc phế quản. Tràn dịch màng phổi: viêm phổi dưới màng gây tràn dịch màng phổi, nước vàng chanh, thường do phế cầu khuẩn. |
Múi giờ GMT +7. Hiện tại là 09:55 PM |
© 2008 - 2025 Nhóm phát triển website và thành viên SANGNHUONG.COM.
BQT không chịu bất cứ trách nhiệm nào từ nội dung bài viết của thành viên.