PDA

View Full Version : Cơ bản về lập trình C _ Phần 4


cn-hcm
16-04-2013, 10:13 AM
Cơ bản về lập trình C _ Phần 4

Trong phần này mình sẽ đi tìm hiểu các cấu trúc lập trình cơ bản trong C như : if, while, for...
* Cấu trúc có điều kiện IF
Nếu giá trị biểu thức khác không thì câu lệnh sẽ được thực hiện
+Cấu trúc : if (biểu thức) câu lệnh;
hay if(biểu thức)
{

câu lện 1;
câu lệnh 2;
............
Câu lện n;
}
Còn nếu điều kiện sai thì các câu lệnh dưới if sẽ không được thực hiện

Ví dụ :unsigned int i,j;
if(++i>100) j++;

+ Ngoài ra chúng ta còn sử dụng cấu trúc if - else. Nếu biểu thức trong if không đúng thì nó thực hiện câu lệnh dưới esle
if(biểu thức)
{
câu lệnh 1;
câu lệnh 2;
...............
câu lệnh n;
}
else
{
câu lệnh 1;
câu lệnh 2;
..............;
câu lệnh n;

}
Chú ý:
-Trong C các biểu thức điều kiện ngoài biểu thức quan hệ có thể là một biểu thức số , nếu giá trị biểu này bằng 0 sẽ nhận giá trị sai, nếu khác không nhận giá trị đúng
- Trước ELSE mà chỉ có 1 câu lệnh thì kết thúc lệnh phải có dấu ; của lệnh if
- Biểu thức điều kiện phải đặt giữa ()
+ Các điều kiện lồng nhau:
if(biểu thức 1) lệnh 1;
else(biểu thức 2) lệnh 2;
else(biểu thức 3) lệnh 3;
.....
else lệnh n;

* Cấu trúc vòng While
Dạng của nó như sau:
while (điều kiện) statement
while(1) {};
Tạo vòng lặp mãi mãi , rất hay đùng trong lập trình VXL .Chương trình chính sẽ được viết trong dấu
ngoặc.
Vòng lặp do-while
Dạng thức:
do statement while (điều kiện);
do
{
x++; // cho nay cac ban co the viet nhieu cau lenh ,
}
while(x>20)
tăng giá trị của x cho đến khi x > 10
Chức năng của nó là hoàn toàn giống vòng lặp while chỉ trừ có một điều là điều kiện điều khiển vòng
lặp được tính toán sau khi statement được thực hiện, vì vậy statement sẽ được thực hiện ít nhất
một lần ngay cả khi condition không bao giờ được thoả mãn .Như vd trên kể cả x >20 thì nơ vẫn
tăng giá trị 1 lần trước khi thoát
nếu x=100 thì tăng x thêm 1 còn không thì giảm x. Nói chung câu lệnh while(1) thường được sử dụng sau void main()
* Cấu trúc for
Vòng lặp for .
Dạng thức:
for (điều kiện 1; điều kiện 2; điều kiện 3) câu lệnh;
và chức năng chính của nó là lặp lại câu lệnh chừng nào condition còn mang giá trị đúng, như
trong vòng lặp while. Nhưng thêm vào đó, for cung cấp chỗ dành cho lệnh khởi tạo và lệnh
tăng. Vì vậy vòng lặp này được thiết kế đặc biệt lặp lại một hành động với một số lần xác định.
Cách thức hoạt động của nó như sau:
1, điều kiện 1 được thực hiện. Nói chung nó đặt một giá khí ban đầu cho biến điều khiển. Lệnh này được thực hiện chỉ một lần.
2, condition được kiểm tra, nếu nó là đúng vòng lặp tiếp tục còn nếu không vòng lặp kết thúc và lệnh được bỏ qua.
3, câu lệnh được thực hiện. Nó có thể là một lệnh đơn hoặc là một khối lệnh được bao trong
một cặp ngoặc nhọn.
4, Cuối cùng, điều kiện 3 được thực hiện để tăng biến điều khiển và vòng lặp quay trở lại bước 2.
Phần khởi tạo và lệnh tăng không bắt buộc phải có. Chúng có thể được bỏ qua nhưng vẫn phải
có dấu chấm phẩy ngăn cách giữa các phần. Vì vậy, chúng ta có thể viết for (;n<10;) hoặc for
(;n<10;n++).
Bằng cách sử dụng dấu phẩy, chúng ta có thể dùng nhiều lệnh trong bất kì trường nào trong
vòng for, như là trong phần khởi tạo. Ví dụ chúng ta có thể khởi tạo một lúc nhiều biến trong
vòng lặp:
for ( n=0, m=200 ; n!=m ; n++, m-- )
{
câu lệnh
}
Ví dụ dùng trong vi điều khiển:
void delay(unsigned int t)
{
unsigned int i,j;
for(i=0;i<100;i++)
for(j=0;j
}
* Câu lệnh rẽ nhánh và nhảy
+ Lệnh break.
Sử dụng break chúng ta có thể thoát khỏi vòng lặp ngay cả khi điều kiện để nó kết thúc chưa được thoả mãn. Lệnh này có thể được dùng để kết thúc một vòng lặp không xác định hay buộc nó phải
kết thúc giữa chừng thay vì kết thúc một cách bình thường. Ví dụ, chúng ta sẽ dừng việc đếm
ngược trước khi nó kết thúc:
+ Lệnh continue.
Lệnh continue làm cho chương trình bỏ qua phần còn lại của vòng lặp và nhảy sang lần lặp tiếp
theo. Ví dụ chúng ta sẽ bỏ qua số 5 trong phần đếm ngược:
+ Lệnh goto.
Lệnh này cho phép nhảy vô điều kiện tới bất kì điểm nào trong chương trình. Nói chung bạn nên
tránh dùng nó trong chương trình C++. Tuy nhiên chúng ta vẫn có một ví dụ dùng lệnh goto để đếm
ngược:
+ Hàm exit.
Mục đích của exit là kết thúc chương trình và trả về một mã xác định. Dạng thức của nó như sau
void exit (int exit code);
exit code được dùng bởi một số hệ điều hành hoặc có thể được dùng bởi các chương trình gọi.
Theo quy ước, mã trả về 0 có nghĩa là chương trình kết thúc bình thường còn các giá trị khác 0 có
nghĩa là có lỗi.
các lệnh trên mình chủ yếu chỉ dùng lệnh break để thoát khỏi vòng lặp . Các lệnh khác thường rất ít
dược sử dụng
*Cấu trúc lựa chọn: switch.
Cú pháp của lệnh switch hơi đặc biệt một chút. Mục đích của nó là kiểm tra một vài giá trị hằng
cho một biểu thức, tương tự với những gì chúng ta làm ở đầu bài này khi liên kết một vài lệnh if
và else if với nhau. Dạng thức của nó như sau:
Code:
switch (bieu thuc)
{
case 0:
câu lệnh;
break;
case 1:
câu lệnh ;
break;
.
.
.
default:
case n: câu lệnh ;break;
Ví dụ của câu lệnh này:
void hienthi(unsigned char x)
{
switch(x)
{
case0:PRT1DR=0x00;break;
case1:PRT1DR=PRT1DR&0xfe;break;
case2:PRT1DR=PRT1DR&0xfd;break;
}
void main()
{
unsigned char n;
for(n=0;n<3;n++)
{
hienthi(n);
delay();
}}