View Full Version : Bài 4 - Transistor hiệu ứng trường (Field-Effect Transistors)
nghiathanh2000
16-04-2013, 09:29 AM
Bài 1 - Lý thuyết bán dẫn (http://diendandien.com/dien-dien-tu-co-ban/2787-bai-1-ly-thuyet-ban-dan.html#post4991)
Bài 2- Phân tích mạch chứa diode (http://diendandien.com/dien-dien-tu-co-ban/2788-bai-2-phan-tich-mach-chua-diode.html#post4996)
Bài 3 - Transistor lưỡng cực (Bipolar Junction Transistor) (http://diendandien.com/dien-dien-tu-co-ban/2798-bai-3-transistor-luong-cuc-bipolar-junction-transistor.html)
Bài 4 - Transistor hiệu ứng trường (Field-Effect Transistors) (http://diendandien.com/dien-dien-tu-co-ban/2789-bai-4-transistor-hieu-ung-truong-field-effect-transistors.html)
Bài 5 - Các mạch khuếch đại BJT tín hiệu nhỏ (http://diendandien.com/dien-dien-tu-co-ban/2790-bai-5-cac-mach-khuech-dai-bjt-tin-hieu-nho.html)
Bài 6 - Mạch khuếch đại đa tầng (http://diendandien.com/dien-dien-tu-co-ban/2791-bai-6-mach-khuech-dai-da-tang.html)
Bài 7 - Khuếcg đại hồi tiếp âm và dao động sin (http://diendandien.com/dien-dien-tu-co-ban/2792-bai-7-khuecg-dai-hoi-tiep-am-va-dao-dong-sin.html)
Bài 8 - Các mạch sử dụng OPAMP (http://diendandien.com/dien-dien-tu-co-ban/2793-bai-8-cac-mach-su-deng-opamp.html)
Bài 9 - Mạch sửa dạng sóng tuyến tính RC (http://diendandien.com/dien-dien-tu-co-ban/2794-bai-9-mach-sua-dang-song-tuyen-tinh-rc.html)
Bài 10 - Mạch xén và mạch so sánh (http://diendandien.com/dien-dien-tu-co-ban/2795-bai-10-mach-xen-va-mach-so-sanh.html)
Bài 11 - Mạch kẹp và mạch giao hoán (http://diendandien.com/dien-dien-tu-co-ban/2796-bai-11-mach-kep-va-mach-giao-hoan.html)
Bài 12 - Mạch dao động đa hài (multivibrator) (http://diendandien.com/dien-dien-tu-co-ban/2797-bai-12-mach-dao-dong-da-hai-multivibrator.html)
4-1 Giới thiệuFET cũng là một linh kiện ba cực giống như BJT. Tuy nhiên, FET hoạt động dựa trên nguyên lý khác với BJT. FET được xem là một linh kiện đơn cực (unipolar) vì dòng điện qua linh kiện chỉ do một trong hai loại hạt dẫn: lỗ trống hoặc electron tự do. Tên gọi FET (Field-Effect Transistor) xuất phát từ lý do dòng điện trong linh kiện được điều khiển dựa trên điện trường ngoài được cung cấp từ một nguồn áp đặt vào linh kiện. FET có hai loại chính: JFET (Junction FET) và MOSFET (Metal-Oxide-Semiconductor FET).
4-2 JFET
Hình 4-1 trình bày cấu trúc của JFET cũng như ba cực của linh kiện. Cấu trúc này gồm một thanh bán dẫn loại N có hai vùng bán dẫn loại P nằm hai bên. Hai vùng P được nối chung với nhau và kết nối chung giữa chúng được gọi là cực cổng G (gate). Một cực của thanh N được gọi là cực máng D (drain), cực còn lại được gọi là cực nguồn S (source). Vùng N nằm giữa hai vùng P được gọi là kênh dẫn (channel). Transistor này được gọi là JFET kênh N. Nếu JFET được tạo nên từ một thanh bán dẫn loại P với các vùng N ở hai bên thì JFET này được gọi là JFET kênh P. Khi tìm hiểu về lý thuyết của JFET, ta có thể so sánh cực máng của JFET với cực thu của BJT, cực nguồn của JFET tương ứng với cực phát của BJT và cực cổng của JFET tương ứng với cực nền của BJT. Như ta sẽ thấy, đối với JFET, điện áp đặt vào cực cổng sẽ điều khiển dòng giữa cực máng và cực nguồn cũng giống như điện áp tại cực nền điều khiển dòng qua cực thu và cực phát của BJT.
http://dientuvn.com/home/books/ktdt/4_files/image002.gif (http://diendandien.com)
Khi đặt một điện áp ngoài vào giữa cực máng và cực nguồn của JFET kênh N sao cho cực máng dương hơn thì dòng điện được hình thành từ dòng electron qua kênh N sẽ xuất hiện với chiều qui ước là từ máng đến nguồn (dòng electron xuất phát từ cực nguồn). Dòng điện này bị giới hạn bởi điện trở của vật liệu bán dẫn loại N. Khi JFET hoạt động ở chế độ thông thường, một điện áp ngoài sẽ được đặt giữa cực cổng và cực nguồn để hai chuyển tiếp PN ở mỗi bên bị phân cực ngược. Vì vậy, cực cổng sẽ mang điện thế âm tương ứng so với cực nguồn như được trình bày trong hình 4-2. Phân cực ngược này gây ra hai vùng nghèo trong kênh dẫn. Vì khi thiết kế JFET, kênh dẫn được pha tạp chất với nồng độ thấp hơn so với cực cổng, do đó vùng nghèo sẽ lấn sâu hơn vào phía kênh.
http://dientuvn.com/home/books/ktdt/4_files/image005.gif (http://diendandien.com)
Bề rộng của vùng nghèo trong hình 4-2 phụ thuộc vào độ lớn của điện áp phân cực ngược http://dientuvn.com/home/books/ktdt/4_files/image006.gif. Khi điện áp phân cực ngược âm dần, vùng nghèo sẽ mở rộng và độ rộng của kênh dẫn giảm xuống. Kết quả là điện trở kênh dẫn tăng lên và vì vậy làm giảm dòng http://dientuvn.com/home/books/ktdt/4_files/image008.gif từ máng đến nguồn.
Để phân tích ảnh hưởng của việc tăng http://dientuvn.com/home/books/ktdt/4_files/image010.gif trên dòng máng http://dientuvn.com/home/books/ktdt/4_files/image008.gif, ta tạm thời ngắn mạch cực máng và cực nguồn (http://dientuvn.com/home/books/ktdt/4_files/image013.gif). Khi http://dientuvn.com/home/books/ktdt/4_files/image010.gif tăng lớn hơn 0 một chút, dòng http://dientuvn.com/home/books/ktdt/4_files/image008.gif tăng tỉ lệ với nó như được trình bày trong hình 4-3(a). Điều này là do khi tăng điện áp trên một kênh dẫn có điện trở cố định thì dòng điện qua nó phải tuân theo định luật Ohm. Nếu cứ tiếp tục tăng http://dientuvn.com/home/books/ktdt/4_files/image010.gif, vùng nghèo bắt đầu chiếm ưu thế như trong hình 4-3(b). Cần phải lưu ý là vùng nghèo rộng hơn tại đầu kênh dẫn gần với cực máng (điểm A) so với đầu kênh dẫn gần với cực nguồn (điểm B). Đó là do khi dòng điện chảy qua kênh dẫn, nó tạo ra một điện áp rơi dọc theo chiều dài của kênh. Ở phía đầu kênh dẫn gần cực máng điện áp xấp xỉ http://dientuvn.com/home/books/ktdt/4_files/image010.gif, do đó có một điện áp phân cực ngược lớn đặt giữa kênh N và cực cổng P. Càng tiến xuống phía dưới của kênh dẫn điện áp ngày càng giảm vì điện áp rơi trên điện trở kênh dẫn ngày càng tăng. Kết quả là điện áp phân cực ngược giảm và vùng nghèo trở nên nhỏ hơn khi tiến đến gần cực nguồn. Nếu tiếp tục tăng http://dientuvn.com/home/books/ktdt/4_files/image010.gif, vùng nghèo ngày càng mở rộng làm cho kênh dẫn trở nên hẹp hơn (tại điểm A) và điện trở kênh vì thế tăng lên. Lúc này dòng điện qua kênh dẫn không còn tăng tỉ lệ thuận với việc tăng điện áp http://dientuvn.com/home/books/ktdt/4_files/image010.gif mà chỉ tăng rất nhẹ như ta thấy ở đoạn cong trong hình 4-3(a).
http://dientuvn.com/home/books/ktdt/4_files/image017.gif
Hình 4-4(a) cho thấy kết quả của việc tăng http://dientuvn.com/home/books/ktdt/4_files/image010.gif đến một giá trị đủ lớn làm cho vùng nghèo hai bên kênh dẫn gặp nhau tại đầu gần cực máng. Điều kiện này được gọi là nghẽn (pinch-off). Tại điểm xảy ra nghẽn, chuyển tiếp giữa cực cổng và kênh được phân cực ngược bởi chính giá trị http://dientuvn.com/home/books/ktdt/4_files/image010.gif, giá trị này được gọi là điện áp nghẽn (pinch-off voltage), http://dientuvn.com/home/books/ktdt/4_files/image019.gif. Thông số này rất quan trọng đối với JFET, giá trị của nó phụ thuộc vào mức độ pha tạp chất và cấu trúc của linh kiện. http://dientuvn.com/home/books/ktdt/4_files/image019.gif luôn có giá trị âm đối với JFET kênh N và có giá trị dương đối với JFET kênh P. Trong hình 4-4(b), dòng điện sẽ đạt đến giá trị tối đa tại điểm nghẽn và giữ không đổi khi http://dientuvn.com/home/books/ktdt/4_files/image010.gif tăng vượt quá http://dientuvn.com/home/books/ktdt/4_files/image022.gif. Dòng này được gọi là dòng bão hòa (saturation current) http://dientuvn.com/home/books/ktdt/4_files/image024.gif.
http://dientuvn.com/home/books/ktdt/4_files/image026.gif (http://diendandien.com)
Giá trị thông thường cho http://dientuvn.com/home/books/ktdt/4_files/image019.gif và http://dientuvn.com/home/books/ktdt/4_files/image024.gif là http://dientuvn.com/home/books/ktdt/4_files/image029.gif và http://dientuvn.com/home/books/ktdt/4_files/image031.gif, giả sử là JFET này được dùng trong hình 4-5(a). Trong hình này, cực cổng và nguồn không còn bị ngắn mạch mà được nối với nguồn http://dientuvn.com/home/books/ktdt/4_files/image033.gif để phân cực ngược chuyển tiếp này. Điện áp phân cực ngược này sẽ làm cho bề rộng vùng nghèo dọc theo kênh dẫn mở rộng hơn so với khi ngắn mạch. Do đó, nếu bây giờ điện áp http://dientuvn.com/home/books/ktdt/4_files/image010.gif được tăng dần từ 0 ta sẽ thấy là dòng điện ban đầu vẫn tiếp tục tăng tuyến tính như trong hình 4-5(b). Tuy nhiên, độ dốc của đoạn tăng này thấp hơn so với đường ứng với http://dientuvn.com/home/books/ktdt/4_files/image013.gif bởi vì toàn bộ điện trở của kênh là lớn hơn trường hợp trước (do bề rộng kênh hẹp hơn). Khi tiếp tục tăng http://dientuvn.com/home/books/ktdt/4_files/image010.gif, vùng nghèo lại tiếp tục mở rộng cho đến khi gặp nhau. Điểm nghẽn sẽ xảy ra tại http://dientuvn.com/home/books/ktdt/4_files/image036.gif thay vì http://dientuvn.com/home/books/ktdt/4_files/image038.gif vì chuyển tiếp giữa kênh dẫn và cực cổng đã được phân cực ngược trước bởi điện áp http://dientuvn.com/home/books/ktdt/4_files/image040.gif. Trong hình 4-5(b), dòng bão hòa có giá trị http://dientuvn.com/home/books/ktdt/4_files/image042.gif khi http://dientuvn.com/home/books/ktdt/4_files/image010.gif tăng vượt quá http://dientuvn.com/home/books/ktdt/4_files/image044.gif.
http://dientuvn.com/home/books/ktdt/4_files/image047.gif
mxuan
16-04-2013, 09:29 AM
Nếu giảm http://dientuvn.com/home/books/ktdt/4_files/image006.gif xuống http://dientuvn.com/home/books/ktdt/4_files/image050.gif thay vì http://dientuvn.com/home/books/ktdt/4_files/image033.gif và lặp lại quá trình ta sẽ thấy điểm nghẽn xảy ra tại http://dientuvn.com/home/books/ktdt/4_files/image053.gif ứng với dòng bão hòa là http://dientuvn.com/home/books/ktdt/4_files/image055.gif. Rõ ràng là khi tăng giá trị phân cực ngược giữa kênh và cực cổng (bằng cách làm cho http://dientuvn.com/home/books/ktdt/4_files/image006.gif âm hơn) thì điểm nghẽn xảy ra sớm hơn (tức là ứng với http://dientuvn.com/home/books/ktdt/4_files/image010.gif nhỏ hơn) và dòng bão hòa cũng nhỏ hơn. Hình 4-6 biểu diễn đường cong đặc tuyến, còn gọi là đặc tuyến máng, có được khi cho http://dientuvn.com/home/books/ktdt/4_files/image006.gif lần lượt là 0, -1, -2, -3 và -4 V. Đường parabol đứt nét cho thấy tập hợp các điểm xảy ra nghẽn. Giá trị của http://dientuvn.com/home/books/ktdt/4_files/image010.gif trên đường cong này được gọi là điện áp bão hòa http://dientuvn.com/home/books/ktdt/4_files/image057.gif. Tại một giá trị http://dientuvn.com/home/books/ktdt/4_files/image006.gif bất kỳ, giá trị http://dientuvn.com/home/books/ktdt/4_files/image057.gif tương ứng là hiệu số giữa http://dientuvn.com/home/books/ktdt/4_files/image006.gif và http://dientuvn.com/home/books/ktdt/4_files/image019.gif: http://dientuvn.com/home/books/ktdt/4_files/image060.gif. Biểu thức của đường parabol là:
http://dientuvn.com/home/books/ktdt/4_files/image062.gif (4-1)
Để minh họa, cho http://dientuvn.com/home/books/ktdt/4_files/image064.gif và http://dientuvn.com/home/books/ktdt/4_files/image066.gif; tại http://dientuvn.com/home/books/ktdt/4_files/image036.gif ta tìm được
http://dientuvn.com/home/books/ktdt/4_files/image069.gif
chính là dòng bão hòa của đường http://dientuvn.com/home/books/ktdt/4_files/image040.gif. Lưu ý là trong hình 4-6, vùng bên phải của đường parabol được gọi là vùng nghẽn. Đây là vùng hoạt động thông thường của JFET khi được sử dụng ở chế độ khuếch đại. Nó còn được gọi là vùng tích cực (active) hoặc vùng bão hòa (saturation). Vùng bên trái của đường parabol được gọi là vùng điện trở phụ thuộc áp (voltage-controlled-resistance), vùng ohmic, hoặc vùng triode. Trong vùng này, điện trở giữa cực máng và cực nguồn được điều khiển bởi http://dientuvn.com/home/books/ktdt/4_files/image006.gif.
http://dientuvn.com/home/books/ktdt/4_files/image072.gif
Đường nằm dọc theo trục hoành trong hình 4-6 cho thấy http://dientuvn.com/home/books/ktdt/4_files/image074.gif khi http://dientuvn.com/home/books/ktdt/4_files/image076.gifbất chấp giá trị của http://dientuvn.com/home/books/ktdt/4_files/image010.gif. Khi http://dientuvn.com/home/books/ktdt/4_files/image006.gif phân cực ngược chuyển tiếp giữa cực cổng và kênh dẫn bằng giá trị http://dientuvn.com/home/books/ktdt/4_files/image019.gif, vùng nghèo hai bên kênh dẫn mở rộng chiếm toàn bộ kênh và dòng máng bị tắt. Vì giá trị của http://dientuvn.com/home/books/ktdt/4_files/image006.gif tại đó dòng máng bị tắt bằng http://dientuvn.com/home/books/ktdt/4_files/image019.gif, điện áp nghẽn còn được gọi là điện áp tắt cổng-nguồn (gate-to-source cutoff voltage). Từ đó có thể thấy là để xác định giá trị http://dientuvn.com/home/books/ktdt/4_files/image019.gif từ đặc tuyến máng ta có hai cách: thứ nhất, đó là giá trị của http://dientuvn.com/home/books/ktdt/4_files/image010.gif tại đó http://dientuvn.com/home/books/ktdt/4_files/image008.gif bão hòa khi http://dientuvn.com/home/books/ktdt/4_files/image078.gif; thứ hai, đó là giá trị của http://dientuvn.com/home/books/ktdt/4_files/image006.gif tại đó toàn bộ dòng máng đều tắt, nghĩa là http://dientuvn.com/home/books/ktdt/4_files/image080.gif.
Điểm đặc biệt đáng giá của FET khi được dùng trong các bộ khuếch đại điện áp đó là điện trở ngõ vào rất cao tại cực cổng của nó. Vì giữa cực cổng và cực nguồn là chuyển tiếp PN phân cực ngược nên dòng chảy vào cực cổng lúc này chỉ có dòng rò rất nhỏ của chuyển tiếp. Do đó, nguồn tín hiệu chỉ lái cực cổng bằng một dòng rất nhỏ và FET được xem là có điện trở ngõ vào rất cao. Giá trị này có thể đến vài trăm megaohms.
Hình 4-7 vẽ cấu trúc và đặc tuyến máng cho JFET kênh P. Trong JFET kênh P, tất cả các cực của điện áp là ngược lại so với JFET kênh N. Hình 4-7(b) chứng tỏ là các giá trị dương của http://dientuvn.com/home/books/ktdt/4_files/image006.gif điều khiển độ lớn dòng bão hòa trong vùng nghẽn.
http://dientuvn.com/home/books/ktdt/4_files/image082.gif
http://dientuvn.com/home/books/ktdt/4_files/image084.gifhttp://dientuvn.com/home/books/ktdt/4_files/image086.gif
Hình 4-8 vẽ ký hiệu qui ước để biểu diễn JFET kênh N và kênh P. Hình 4-9 biểu diễn đặc tuyến đánh thủng của một JFET kênh N. Đánh thủng xảy ra tại các giá trị http://dientuvn.com/home/books/ktdt/4_files/image010.gif lớn và do cơ chế đánh thủng thác lũ gây ra.
jgcvnr
16-04-2013, 09:29 AM
Đặc tuyến truyền đạtĐặc tuyến truyền đạt của linh kiện biểu diễn quan hệ giữa dòng ngõ ra và điện áp ngõ vào với một điện áp ngõ ra cố định. Khi ngõ vào của JFET là điện áp giữa cực cổng và cực nguồn và dòng ngõ ra là dòng máng (cấu hình nguồn chung), đặc tuyến truyền đạt có thể được suy ra từ đặc tuyến máng. Ta chỉ cần dựng một đường thẳng đứng trên đặc tuyến máng (http://dientuvn.com/home/books/ktdt/4_files/image010.gif là hằng số) và ghi lại giá trị của http://dientuvn.com/home/books/ktdt/4_files/image008.gif tại mỗi giao điểm với đường http://dientuvn.com/home/books/ktdt/4_files/image006.gif là hằng số. Các giá trị của http://dientuvn.com/home/books/ktdt/4_files/image008.gif có thể được vẽ theo http://dientuvn.com/home/books/ktdt/4_files/image006.gif để tạo nên đặc tuyến truyền đạt. Hình 4-10 mô tả quá trình này.
Trong hình 4-10, đặc tuyến truyền đạt được vẽ cho http://dientuvn.com/home/books/ktdt/4_files/image088.gif. Như ta thấy trong hình, giá trị http://dientuvn.com/home/books/ktdt/4_files/image010.gif này làm cho tất cả các điểm làm việc đều nằm trong vùng nghẽn. Ví dụ, giao điểm của đường http://dientuvn.com/home/books/ktdt/4_files/image088.gif và đường http://dientuvn.com/home/books/ktdt/4_files/image078.gif xảy ra tại http://dientuvn.com/home/books/ktdt/4_files/image091.gif. Tại http://dientuvn.com/home/books/ktdt/4_files/image088.gif và http://dientuvn.com/home/books/ktdt/4_files/image040.gif, ta có http://dientuvn.com/home/books/ktdt/4_files/image094.gif. Tập hợp của các giá trị http://dientuvn.com/home/books/ktdt/4_files/image008.gif và http://dientuvn.com/home/books/ktdt/4_files/image006.gif này tạo nên một đặc tuyến truyền đạt có dạng parabol. Lưu ý là giao điểm của đường đặc tuyến này với trục http://dientuvn.com/home/books/ktdt/4_files/image008.gif là http://dientuvn.com/home/books/ktdt/4_files/image024.gif và với trục http://dientuvn.com/home/books/ktdt/4_files/image006.gif là http://dientuvn.com/home/books/ktdt/4_files/image019.gif.
http://dientuvn.com/home/books/ktdt/4_files/image096.gif
Biểu thức cho đặc tuyến truyền đạt trong vùng nghẽn là
http://dientuvn.com/home/books/ktdt/4_files/image098.gif (4-2)
Biểu thức này cho phép xác định được chính xác giá trị của http://dientuvn.com/home/books/ktdt/4_files/image100.gif khi http://dientuvn.com/home/books/ktdt/4_files/image078.gif và http://dientuvn.com/home/books/ktdt/4_files/image074.gif khi http://dientuvn.com/home/books/ktdt/4_files/image103.gif. Đặc tuyến truyền đạt thường được gọi là đặc tuyến luật bình phương (square-law) của JFET và được sử dụng trong một số ứng dụng trong đó ngõ ra là một hàm phi tuyến của ngõ vào.
Ví dụ 4-1
Một JFET kênh N có điện áp nghẽn là http://dientuvn.com/home/books/ktdt/4_files/image105.gif và http://dientuvn.com/home/books/ktdt/4_files/image107.gif.
1. Tìm giá trị của http://dientuvn.com/home/books/ktdt/4_files/image006.gif trong vùng nghẽn khi http://dientuvn.com/home/books/ktdt/4_files/image109.gif.
2. Tìm giá trị http://dientuvn.com/home/books/ktdt/4_files/image057.gif khi http://dientuvn.com/home/books/ktdt/4_files/image109.gif.
Hướng dẫn
1. Ta dùng biểu thức 4-2 cho http://dientuvn.com/home/books/ktdt/4_files/image006.gif:
http://dientuvn.com/home/books/ktdt/4_files/image111.gif
2. Biểu thức 4-1 cho thấy liên hệ của http://dientuvn.com/home/books/ktdt/4_files/image008.gif và http://dientuvn.com/home/books/ktdt/4_files/image057.gif
http://dientuvn.com/home/books/ktdt/4_files/image113.gif
Chú ý là ta chọn căn bậc hai dương vì http://dientuvn.com/home/books/ktdt/4_files/image010.gif là dương đối với JFET kênh N. Đối với một JFET kênh P, ta cần phải chọn căn âm. Giá trị của http://dientuvn.com/home/books/ktdt/4_files/image010.gif cũng có thể được tính từ http://dientuvn.com/home/books/ktdt/4_files/image115.gif.
nvminh
16-04-2013, 09:29 AM
Hướng dẫn
1. Đường tải cắt trục http://dientuvn.com/home/books/ktdt/4_files/image010.gif tại http://dientuvn.com/home/books/ktdt/4_files/image151.gif và trục http://dientuvn.com/home/books/ktdt/4_files/image008.gif tại http://dientuvn.com/home/books/ktdt/4_files/image153.gif. Tại giao điểm của đường tải với http://dientuvn.com/home/books/ktdt/4_files/image143.gif(điểm http://dientuvn.com/home/books/ktdt/4_files/image155.gif trên hình 4-13) giá trị của điểm tĩnh là http://dientuvn.com/home/books/ktdt/4_files/image157.gif và http://dientuvn.com/home/books/ktdt/4_files/image159.gif.
2. Đường tải giống như câu 1. Thay đổi http://dientuvn.com/home/books/ktdt/4_files/image006.gif đến http://dientuvn.com/home/books/ktdt/4_files/image161.gif làm cho điểm http://dientuvn.com/home/books/ktdt/4_files/image163.gif di chuyển đến điểm http://dientuvn.com/home/books/ktdt/4_files/image165.gif. Ta thấy là http://dientuvn.com/home/books/ktdt/4_files/image167.gif và http://dientuvn.com/home/books/ktdt/4_files/image169.gif.
Câu 2 của ví dụ trên cho thấy một kết quả quan trọng. Lưu ý là việc thay đổi http://dientuvn.com/home/books/ktdt/4_files/image006.gif đến giá trị http://dientuvn.com/home/books/ktdt/4_files/image161.gif trong mạch phân cực của hình 4-12 làm cho điểm http://dientuvn.com/home/books/ktdt/4_files/image163.gif di chuyển ra khỏi vùng nghẽn và vào trong vùng điện trở phụ thuộc áp. Như đã nói, điểm http://dientuvn.com/home/books/ktdt/4_files/image163.gif phải nằm trong vùng nghẽn đối với các mạch khuếch đại thông thường. Để đảm bảo điểm http://dientuvn.com/home/books/ktdt/4_files/image163.gif nằm trong vùng nghẽn, giá trị tĩnh của http://dientuvn.com/home/books/ktdt/4_files/image171.gif phải lớn hơn http://dientuvn.com/home/books/ktdt/4_files/image173.gif. Điện áp nghẽn đối với linh kiện mà đặc tuyến của nó được cho trong hình 4-13 có giá trị xấp xỉ http://dientuvn.com/home/books/ktdt/4_files/image029.gif. Vì http://dientuvn.com/home/books/ktdt/4_files/image176.gif và giá trị tĩnh của http://dientuvn.com/home/books/ktdt/4_files/image010.gif tại http://dientuvn.com/home/books/ktdt/4_files/image165.gif là http://dientuvn.com/home/books/ktdt/4_files/image178.gif, nên biểu thức http://dientuvn.com/home/books/ktdt/4_files/image180.gif không thỏa mãn. Do đó http://dientuvn.com/home/books/ktdt/4_files/image165.gif nằm ngoài vùng nghẽn.
Giá trị của http://dientuvn.com/home/books/ktdt/4_files/image008.gif cũng có thể tính được bằng cách dùng đặc tuyến truyền đạt của JFET. Vì đặc tuyến truyền đạt vẽ http://dientuvn.com/home/books/ktdt/4_files/image008.gif theo http://dientuvn.com/home/books/ktdt/4_files/image006.gif, ta chỉ cần xác định http://dientuvn.com/home/books/ktdt/4_files/image006.gif và đọc giá trị http://dientuvn.com/home/books/ktdt/4_files/image008.gif tương ứng. Giá trị của http://dientuvn.com/home/books/ktdt/4_files/image010.gif có thể tính bằng cách dùng biểu thức 4-3. Phương pháp này sử dụng đồ thị để tính và cho phép ta thấy được hoạt động bên trong của linh kiện, trong đó các biến trong mạch ảnh hưởng lẫn nhau. Giá trị tĩnh của http://dientuvn.com/home/books/ktdt/4_files/image010.gif và http://dientuvn.com/home/books/ktdt/4_files/image008.gif cũng có thể tính bằng cách dùng các biểu thức nếu ta biết giá trị của http://dientuvn.com/home/books/ktdt/4_files/image024.gif và http://dientuvn.com/home/books/ktdt/4_files/image019.gif.
Ví dụ 4-3
Cho JFET trong hình 4-12 có http://dientuvn.com/home/books/ktdt/4_files/image182.gif và http://dientuvn.com/home/books/ktdt/4_files/image064.gif, hãy tính giá trị tĩnh cho http://dientuvn.com/home/books/ktdt/4_files/image008.gif và http://dientuvn.com/home/books/ktdt/4_files/image010.gif khi http://dientuvn.com/home/books/ktdt/4_files/image143.gif. Giả sử là JFET được phân cực trong vùng nghẽn.
Hướng dẫn
Từ biểu thức 4-2,
http://dientuvn.com/home/books/ktdt/4_files/image186.gif
Từ biểu thức 4-2, http://dientuvn.com/home/books/ktdt/4_files/image188.gif. Kết quả này khá chính xác so với các tính toán từ đồ thị trong ví dụ 4-3. Chú ý là ta cần phải có giả sử là JFET nằm trong vùng nghẽn. Nếu tính toán trên tạo ra kết quả http://dientuvn.com/home/books/ktdt/4_files/image010.gif nhỏ hơn http://dientuvn.com/home/books/ktdt/4_files/image190.gif, ta kết luận là linh kiện không được phân cực trong vùng nghẽn và ta phải sử dụng phương pháp khác để tính điểm http://dientuvn.com/home/books/ktdt/4_files/image163.gif.
windy
16-04-2013, 09:29 AM
Các giá trị của http://dientuvn.com/home/books/ktdt/4_files/image024.gif và http://dientuvn.com/home/books/ktdt/4_files/image010.gif có thể thay đổi rất rộng đối với các JFET khác nhau. Khi mạch phân cực cố định được dùng để xác định điểm http://dientuvn.com/home/books/ktdt/4_files/image163.gif, một sự thay đổi trong các thông số của JFET có thể làm cho các giá trị phân cực tĩnh thay đổi rất lớn. Giả sử là một JFET có http://dientuvn.com/home/books/ktdt/4_files/image193.gif và http://dientuvn.com/home/books/ktdt/4_files/image195.gif được thay vào mạch phân cực hình 4-12 trong ví dụ 4-3, với http://dientuvn.com/home/books/ktdt/4_files/image197.gif như cũ, thì
http://dientuvn.com/home/books/ktdt/4_files/image199.gif
Các kết quả này cho thấy là http://dientuvn.com/home/books/ktdt/4_files/image008.gif tăng http://dientuvn.com/home/books/ktdt/4_files/image201.gif so với giá trị đã có được trong ví dụ 4-3 và http://dientuvn.com/home/books/ktdt/4_files/image010.gif giảm http://dientuvn.com/home/books/ktdt/4_files/image203.gif. Do đó, ta có thể kết luận là mạch phân cực cho JFET dùng phân cực cố định có độ ổn định phân cực không được tốt.
Hình 4-14 biểu diễn một dạng mạch phân cực có sự ổn định tốt hơn mà chỉ dùng một nguồn cung cấp. Phương pháp này được gọi là tự phân cực vì điện áp rơi trên http://dientuvn.com/home/books/ktdt/4_files/image205.gif do dòng tĩnh ngõ ra gây ra sẽ xác định điện áp phân cực http://dientuvn.com/home/books/ktdt/4_files/image006.gif. Ta thấy là http://dientuvn.com/home/books/ktdt/4_files/image207.gif tại cực nguồn so với đất. Đối với JFET kênh N, điều này có nghĩa là cực nguồn là dương so với cực cổng vì cực cổng được nối đất. Nói cách khác, cực cổng là âm so với cực nguồn như yêu cầu phân cực của JFET kênh N: http://dientuvn.com/home/books/ktdt/4_files/image209.gif. Đối với JFET kênh P, cực cổng là dương so với cực nguồn http://dientuvn.com/home/books/ktdt/4_files/image211.gif.
http://dientuvn.com/home/books/ktdt/4_files/image213.gif
http://dientuvn.com/home/books/ktdt/4_files/image215.gif (4-5)
http://dientuvn.com/home/books/ktdt/4_files/image217.gif (4-6)
Các biểu thức 4-5 và 4-6 mô tả các đường thẳng khi vẽ trên hệ trục http://dientuvn.com/home/books/ktdt/4_files/image219.gif. Các đường này được gọi là đường phân cực (bias line). Giá trị phân cực tĩnh của http://dientuvn.com/home/books/ktdt/4_files/image008.gif có thể tìm được bằng đồ thị bằng cách vẽ đường phân cực trên cùng trục tọa độ với đặc tuyến truyền đạt. Giao điểm của hai đường này xác định vị trí của điểm http://dientuvn.com/home/books/ktdt/4_files/image163.gif. Ta cũng có thể giải hệ phương trình bao gồm biểu thức đường phân cực và biểu thức luật bình phương để tìm điểm làm việc tĩnh này. Giá trị phân cực tĩnh của http://dientuvn.com/home/books/ktdt/4_files/image010.gif có thể được tính bằng cách cộng các điện áp cho ngõ ra trong hình 4-14:
http://dientuvn.com/home/books/ktdt/4_files/image221.gif (4-7)
Ví dụ 4-4
Đặc tuyến truyền đạt của JFET trong hình 4-15 được vẽ trong hình 4-16. Tìm các giá trị phân cực tĩnh cho http://dientuvn.com/home/books/ktdt/4_files/image008.gif và http://dientuvn.com/home/books/ktdt/4_files/image010.gif bằng cách dùng đồ thị.
http://dientuvn.com/home/books/ktdt/4_files/image223.gif http://dientuvn.com/home/books/ktdt/4_files/image225.gif
Hướng dẫn
Vì http://dientuvn.com/home/books/ktdt/4_files/image227.gif, biểu thức đường phân cực là http://dientuvn.com/home/books/ktdt/4_files/image229.gif. Lưu ý là đường phân cực luôn luôn đi qua gốc tọa độ. Vẽ đường này lên hệ trục và xác định giao điểm của nó với đường đặc tuyến truyền đạt. Giao điểm của nó là http://dientuvn.com/home/books/ktdt/4_files/image231.gif, đó là dòng máng tĩnh. Giá trị http://dientuvn.com/home/books/ktdt/4_files/image006.gif tương ứng là xấp xỉ http://dientuvn.com/home/books/ktdt/4_files/image233.gif. Giá trị tĩnh của http://dientuvn.com/home/books/ktdt/4_files/image010.gif được tính bằng biểu thức 4-7.
http://dientuvn.com/home/books/ktdt/4_files/image235.gif
Phương pháp đại số - tự phân cực
Các giá trị tĩnh của http://dientuvn.com/home/books/ktdt/4_files/image008.gif và http://dientuvn.com/home/books/ktdt/4_files/image006.gif trong mạch tự phân cực cũng có thể được tính bằng cách giải hệ phương trình như đã nói ở phần trên. Để thực hiện được phương pháp này ta cần phải biết giá trị của http://dientuvn.com/home/books/ktdt/4_files/image024.gif và http://dientuvn.com/home/books/ktdt/4_files/image019.gif. Cũng như trong trường hợp phân cực cố định, các kết quả chỉ có ý nghĩa nếu điểm làm việc nằm trong vùng nghẽn, nghĩa là http://dientuvn.com/home/books/ktdt/4_files/image180.gif. Biểu thức 4-8 cho thấy kết quả của việc tính toán giá trị tĩnh http://dientuvn.com/home/books/ktdt/4_files/image008.gif, http://dientuvn.com/home/books/ktdt/4_files/image010.gif, http://dientuvn.com/home/books/ktdt/4_files/image006.gif bằng phương pháp đại số. Các biểu thức này dùng được cho JFET kênh N lẫn JFET kênh P vì biểu thức dùng trị tuyệt đối của các giá trị trong tính toán.
http://dientuvn.com/home/books/ktdt/4_files/image238.gif (4-8)
lds-1
16-04-2013, 09:29 AM
Ví dụ 4-5
Sử dụng biểu thức 4-8 để tìm điểm phân cực trong ví dụ 4-5.
Hướng dẫn
Như trong hình 4-15, http://dientuvn.com/home/books/ktdt/4_files/image227.gif và http://dientuvn.com/home/books/ktdt/4_files/image241.gif. Đặc tuyến truyền đạt trong hình 4-16 cho thấy http://dientuvn.com/home/books/ktdt/4_files/image182.gif và http://dientuvn.com/home/books/ktdt/4_files/image064.gif. Vì vậy, với biểu thức 4-8 ta có:
http://dientuvn.com/home/books/ktdt/4_files/image245.gif
Vì JFET là kênh N, http://dientuvn.com/home/books/ktdt/4_files/image247.gif. Các kết quả này phù hợp với ví dụ 4-4. Vì http://dientuvn.com/home/books/ktdt/4_files/image249.gif, điểm phân cực nằm trong vùng nghẽn và các kết quả là có giá trị.
Để thấy là phương pháp tự phân cực cho độ ổn định phân cực tốt hơn phương pháp phân cực cố định, ta sẽ so sánh mức độ thay đổi giá trị tĩnh của http://dientuvn.com/home/books/ktdt/4_files/image008.gif của mỗi phương pháp, khi các thông số của JFET trong ví dụ trước bị thay đổi thành http://dientuvn.com/home/books/ktdt/4_files/image066.gif và http://dientuvn.com/home/books/ktdt/4_files/image252.gif. Trong mỗi trường hợp, ta giả sử là điểm phân cực ban đầu (khi dùng JFET có http://dientuvn.com/home/books/ktdt/4_files/image182.gif và http://dientuvn.com/home/books/ktdt/4_files/image064.gif) được đặt tại http://dientuvn.com/home/books/ktdt/4_files/image256.gif, sau đó JFET mới được thay vào trong mạch. Ta đã thấy là http://dientuvn.com/home/books/ktdt/4_files/image256.gif khi http://dientuvn.com/home/books/ktdt/4_files/image247.gif, do đó mạch phân cực cố định có VGS được xác định bằng một nguồn http://dientuvn.com/home/books/ktdt/4_files/image260.gif. Khi http://dientuvn.com/home/books/ktdt/4_files/image024.gif được thay đổi là http://dientuvn.com/home/books/ktdt/4_files/image031.gif và http://dientuvn.com/home/books/ktdt/4_files/image019.gif là http://dientuvn.com/home/books/ktdt/4_files/image105.gif, với http://dientuvn.com/home/books/ktdt/4_files/image006.gif cố định tại http://dientuvn.com/home/books/ktdt/4_files/image260.gif, ta tìm được giá trị mới của http://dientuvn.com/home/books/ktdt/4_files/image008.gif trong mạch phân cực cố định là
http://dientuvn.com/home/books/ktdt/4_files/image264.gif
Sự thay đổi này của http://dientuvn.com/home/books/ktdt/4_files/image008.gif là khoảng http://dientuvn.com/home/books/ktdt/4_files/image266.gif, từ http://dientuvn.com/home/books/ktdt/4_files/image055.gif đến http://dientuvn.com/home/books/ktdt/4_files/image268.gif.
Bây giờ ta sẽ xem xét ảnh hưởng của việc thay đổi JFET trong mạch tự phân cực. Dùng biểu thức 4-8 ta có thể tìm được http://dientuvn.com/home/books/ktdt/4_files/image008.gif là http://dientuvn.com/home/books/ktdt/4_files/image270.gif. Trong trường hợp này, http://dientuvn.com/home/books/ktdt/4_files/image008.gif chỉ thay đổi khoảng http://dientuvn.com/home/books/ktdt/4_files/image272.gif, sự thay đổi này là ít hơn một nửa so với phân cực cố định.
http://dientuvn.com/home/books/ktdt/4_files/image274.gif
Hình 4-17 biểu diễn đặc tuyến truyền đạt của JFET có http://dientuvn.com/home/books/ktdt/4_files/image182.gif và http://dientuvn.com/home/books/ktdt/4_files/image064.gif và đặc tuyến truyền đạt của JFET có http://dientuvn.com/home/books/ktdt/4_files/image066.gif và http://dientuvn.com/home/books/ktdt/4_files/image252.gif. Đường phân cực http://dientuvn.com/home/books/ktdt/4_files/image229.gif được vẽ cắt cả hai đặc tuyến tại các điểm đã xác định được ở trên: http://dientuvn.com/home/books/ktdt/4_files/image055.gif và http://dientuvn.com/home/books/ktdt/4_files/image270.gif. Trên đồ thị còn vẽ đường thẳng đứng http://dientuvn.com/home/books/ktdt/4_files/image247.gif, là đường tương ứng của phương pháp phân cực cố định. Đường này cắt các đặc tuyến tại hai giá trị: http://dientuvn.com/home/books/ktdt/4_files/image055.gif và http://dientuvn.com/home/books/ktdt/4_files/image268.gif. Đồ thị này có thể cho ta thấy rõ ràng là tại sao phương pháp tự phân cực lại tạo ra ít thay đổi hơn so với phương pháp phân cực cố định khi thay đổi thông số JFET: độ dốc của đường phân cực càng nhỏ, mức độ thay đổi trong các giá trị tĩnh càng thấp.
Phân cực bằng cầu chia áp
Trên hình 4-17, ta có thể thấy là độ dốc của đường phân cực càng nhỏ thì độ thay đổi trong http://dientuvn.com/home/books/ktdt/4_files/image008.gif càng thấp. Độ dốc của đường này có thể càng nhỏ hơn nữa nếu ta tăng http://dientuvn.com/home/books/ktdt/4_files/image205.gif, tuy nhiên, nếu http://dientuvn.com/home/books/ktdt/4_files/image205.gif quá lớn sẽ làm cho giá trị http://dientuvn.com/home/books/ktdt/4_files/image008.gif trở nên quá nhỏ. Có một cách khác có thể làm giảm độ dốc của đường phân cực mà vẫn giữ cho http://dientuvn.com/home/books/ktdt/4_files/image008.gif không quá nhỏ là nối một nguồn http://dientuvn.com/home/books/ktdt/4_files/image284.gif đến cực cổng (đối với JFET kênh N) trong mạch tự phân cực.
http://dientuvn.com/home/books/ktdt/4_files/image287.gif
http://dientuvn.com/home/books/ktdt/4_files/image289.gif
Hình 4-18(a) vẽ dạng phân cực này. http://dientuvn.com/home/books/ktdt/4_files/image284.gif làm cho điểm giao của đường phân cực và trục hoành dịch đến giá trị http://dientuvn.com/home/books/ktdt/4_files/image284.gif như trong hình 4-18(b). Biểu thức của đường phân cực lúc này là
http://dientuvn.com/home/books/ktdt/4_files/image292.gif (4-9)
Trong thực tế, điện áp dương tại cực cổng được tạo ra bằng cách dùng cầu phân áp nối đến cực nguồn từ áp cung cấp http://dientuvn.com/home/books/ktdt/4_files/image119.gif. Đối với JFET kênh P, cực cổng phải mang điện áp âm, áp này được tạo ra từ cầu phân áp http://dientuvn.com/home/books/ktdt/4_files/image294.gif. Hình 4-19 biểu diễn các dạng phân cực này. Vì điện trở ngõ vào cực cổng là rất lớn (do cấu trúc phân cực ngược), cầu chia áp không bị gánh tải, do đó khi phân tích ta có thể bỏ qua tải của cầu phân áp này (khác với cầu phân áp của phân cực cho BJT). Điện áp giữa cực cổng và đất là
http://dientuvn.com/home/books/ktdt/4_files/image296.gif (4-10)
Đối với JFET kênh P là http://dientuvn.com/home/books/ktdt/4_files/image298.gif. Biểu thức đường phân cực cho JFET kênh N và kênh P là
http://dientuvn.com/home/books/ktdt/4_files/image300.gif (4-11)
http://dientuvn.com/home/books/ktdt/4_files/image302.gif (4-12)
Lưu ý là http://dientuvn.com/home/books/ktdt/4_files/image304.gif dương trong biểu thức 4-11 và âm trong biểu thức 4-12.
Phương pháp đại số cho phương pháp phân cực dùng cầu phân áp Dạng tổng quát để tìm điểm phân cực trong phương pháp dùng cầu phân áp được cho trong biểu thức 4-13. Các kết quả này là đúng cho cả JFET kênh N lẫn kênh P. Các giá trị tìm được phải kiểm tra điều kiện http://dientuvn.com/home/books/ktdt/4_files/image180.gif để đảm bảo là điểm làm việc nằm trong vùng nghẽn. Biểu thức 4-13 cũng có thể được dùng như biểu thức 4-8 khi cho http://dientuvn.com/home/books/ktdt/4_files/image304.gif là 0.
http://dientuvn.com/home/books/ktdt/4_files/image308.gif (4-13)
truong3an
16-04-2013, 09:29 AM
Ví dụ 4-6
JFET kênh P trong hình 4-20 có đặc tuyến truyền đạt được cho trong hình 4-21. Tìm các giá trị tĩnh cho http://dientuvn.com/home/books/ktdt/4_files/image008.gif (1) bằng đồ thị và (2) bằng phương pháp đại số.
http://dientuvn.com/home/books/ktdt/4_files/image310.gif http://dientuvn.com/home/books/ktdt/4_files/image312.gif
Hướng dẫn
1. Để tìm biểu thức đường phân cực, ta cần tìm điện áp http://dientuvn.com/home/books/ktdt/4_files/image304.gif:
http://dientuvn.com/home/books/ktdt/4_files/image314.gif
Từ biểu thức 4-12, đường phân cực là
http://dientuvn.com/home/books/ktdt/4_files/image316.gif (4-14)
Đường này cắt trục http://dientuvn.com/home/books/ktdt/4_files/image006.gif tại http://dientuvn.com/home/books/ktdt/4_files/image029.gif. Điểm cắt thứ hai là giao điểm với trục http://dientuvn.com/home/books/ktdt/4_files/image008.gif:
http://dientuvn.com/home/books/ktdt/4_files/image319.gif
Đường phân cực này được vẽ trong hình 4-21. Có thể thấy là đường phân cực này cắt đặc tuyến truyền đạt tại http://dientuvn.com/home/books/ktdt/4_files/image321.gif.
2. Từ hình 4-20, http://dientuvn.com/home/books/ktdt/4_files/image323.gif, http://dientuvn.com/home/books/ktdt/4_files/image325.gif và http://dientuvn.com/home/books/ktdt/4_files/image327.gif. Từ đặc tuyến truyền đạt trong hình 4-21 ta thấy là http://dientuvn.com/home/books/ktdt/4_files/image329.gif và http://dientuvn.com/home/books/ktdt/4_files/image331.gif. Trong phần (1) ta đã tính được http://dientuvn.com/home/books/ktdt/4_files/image304.gif là http://dientuvn.com/home/books/ktdt/4_files/image029.gif. Sử dụng biểu thức 4-13, ta có
http://dientuvn.com/home/books/ktdt/4_files/image334.gif
Thay các giá trị này vào biểu thức tính http://dientuvn.com/home/books/ktdt/4_files/image008.gif ta có http://dientuvn.com/home/books/ktdt/4_files/image336.gif.
http://dientuvn.com/home/books/ktdt/4_files/image338.gif
Vì JFET là kênh P nên http://dientuvn.com/home/books/ktdt/4_files/image340.gif.
http://dientuvn.com/home/books/ktdt/4_files/image342.gif
Vì http://dientuvn.com/home/books/ktdt/4_files/image344.gif, các kết quả này là được chấp nhận.
4-4 Thiết kế phân cực JFET
Trong thiết kế phân cực cho JFET, ta cần phải tính http://dientuvn.com/home/books/ktdt/4_files/image121.gif, http://dientuvn.com/home/books/ktdt/4_files/image205.gif, và http://dientuvn.com/home/books/ktdt/4_files/image346.gif, http://dientuvn.com/home/books/ktdt/4_files/image348.gif để có http://dientuvn.com/home/books/ktdt/4_files/image008.gif và http://dientuvn.com/home/books/ktdt/4_files/image010.gif theo yêu cầu thiết kế với nguồn http://dientuvn.com/home/books/ktdt/4_files/image119.gif cho trước. Biểu thức 4-15 dùng cho mạch tự phân cực có thể được suy ra từ biểu thức 4-7 để tìm http://dientuvn.com/home/books/ktdt/4_files/image121.gif, và giải biểu thức 4-5, 4-6 với biểu thức luật bình phương để tìm http://dientuvn.com/home/books/ktdt/4_files/image205.gif. Các kết quả này có thể dùng cho JFET kênh N và kênh P.
http://dientuvn.com/home/books/ktdt/4_files/image351.gif (4-15)
Lưu ý là giá trị http://dientuvn.com/home/books/ktdt/4_files/image304.gif có thể được chọn trước nếu giới hạn mà điểm phân cực có thể thay đổi là xác định. Đường thẳng nối các điểm phân cực mong muốn khi đặc tuyến thay đổi sẽ cắt trục hoành tại giá trị http://dientuvn.com/home/books/ktdt/4_files/image304.gif. Giá trị này có thể được tính từ độ dốc của đường phân cực như trong hình 4-22.
Với http://dientuvn.com/home/books/ktdt/4_files/image304.gif đã biết, http://dientuvn.com/home/books/ktdt/4_files/image346.gif có thể được tính bằng biểu thức 4-15 bằng cách chọn trước http://dientuvn.com/home/books/ktdt/4_files/image348.gif. Thông thường http://dientuvn.com/home/books/ktdt/4_files/image348.gif nhỏ hơn http://dientuvn.com/home/books/ktdt/4_files/image346.gif vì vậy http://dientuvn.com/home/books/ktdt/4_files/image348.gif xác định giới hạn trên cho điện trở ngõ vào của mạch.
http://dientuvn.com/home/books/ktdt/4_files/image356.gif (4-16)
tanvinhloc
16-04-2013, 09:29 AM
Ví dụ 4-7
Một JFET kênh N được phân cực tại http://dientuvn.com/home/books/ktdt/4_files/image358.gif bằng một nguồn cung cấp http://dientuvn.com/home/books/ktdt/4_files/image360.gif. Đặc tuyến tối ưu của FET có http://dientuvn.com/home/books/ktdt/4_files/image362.gif và http://dientuvn.com/home/books/ktdt/4_files/image364.gif. Dòng máng tĩnh không nên thay đổi quá http://dientuvn.com/home/books/ktdt/4_files/image366.gif quanh giá trị tối ưu http://dientuvn.com/home/books/ktdt/4_files/image368.gif khi đặc tuyến của JFET thay đổi từ http://dientuvn.com/home/books/ktdt/4_files/image370.gif đến http://dientuvn.com/home/books/ktdt/4_files/image064.gif với http://dientuvn.com/home/books/ktdt/4_files/image008.gif thay đổi từ http://dientuvn.com/home/books/ktdt/4_files/image031.gif đến http://dientuvn.com/home/books/ktdt/4_files/image373.gif. Tìm các giá trị http://dientuvn.com/home/books/ktdt/4_files/image346.gif, http://dientuvn.com/home/books/ktdt/4_files/image348.gif, http://dientuvn.com/home/books/ktdt/4_files/image121.gif, http://dientuvn.com/home/books/ktdt/4_files/image205.gif trong mạch phân cực dùng cầu phân áp.
Tìm giới hạn thực của http://dientuvn.com/home/books/ktdt/4_files/image008.gif và http://dientuvn.com/home/books/ktdt/4_files/image010.gif trên giới hạn của đặc tuyến JFET khi dùng các điện trở chuẩn http://dientuvn.com/home/books/ktdt/4_files/image375.gif, giả sử là các điện trở này có giá trị tối ưu.
http://dientuvn.com/home/books/ktdt/4_files/image380.gif
Hướng dẫn
Đầu tiên ta phải tìm http://dientuvn.com/home/books/ktdt/4_files/image304.gif sử dụng hình 4-22. Các giá trị http://dientuvn.com/home/books/ktdt/4_files/image382.gif và http://dientuvn.com/home/books/ktdt/4_files/image384.gif tương ứng với http://dientuvn.com/home/books/ktdt/4_files/image386.gif và http://dientuvn.com/home/books/ktdt/4_files/image388.gif là
http://dientuvn.com/home/books/ktdt/4_files/image390.gif
Do đó http://dientuvn.com/home/books/ktdt/4_files/image392.gif
Và http://dientuvn.com/home/books/ktdt/4_files/image394.gif
Từ hình 4-22,
http://dientuvn.com/home/books/ktdt/4_files/image396.gif
Dùng biểu thức 4-16,
http://dientuvn.com/home/books/ktdt/4_files/image398.gif
http://dientuvn.com/home/books/ktdt/4_files/image400.gif
http://dientuvn.com/home/books/ktdt/4_files/image402.gif
Chọn http://dientuvn.com/home/books/ktdt/4_files/image404.gif ta có
http://dientuvn.com/home/books/ktdt/4_files/image406.gif
Các giá trị điện trở chuẩn http://dientuvn.com/home/books/ktdt/4_files/image375.gif gần nhất là http://dientuvn.com/home/books/ktdt/4_files/image408.gif và http://dientuvn.com/home/books/ktdt/4_files/image404.gif. Dùng các giá trị này trong biểu thức 4-18 ta có thể tìm được giới hạn của http://dientuvn.com/home/books/ktdt/4_files/image008.gif là từ http://dientuvn.com/home/books/ktdt/4_files/image411.gif đến http://dientuvn.com/home/books/ktdt/4_files/image413.gif khi http://dientuvn.com/home/books/ktdt/4_files/image010.gif thay đổi từ http://dientuvn.com/home/books/ktdt/4_files/image415.gif đến http://dientuvn.com/home/books/ktdt/4_files/image417.gif trên giới hạn thay đổi của đặc tuyến JFET.
vBulletin v3.6.1, Copyright ©2000-2025, Jelsoft Enterprises Ltd.